Tôi có cho một chú ở cùng cơ quan mượn xe, chú ấy mang chiếc xe của tôi đi cầm đồ với giá trị 22 triệu. Vậy tôi muốn hỏi giờ tôi muốn hỏi tôi phải quyết như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Trường hợp của tôi như sau, rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư: Tôi có một chiếc xe máy trị giá 47 triệu đồng. Tôi có cho một chú ở cùng cơ quan mượn trong thời hạn 2 ngày, tuy nhiên hết thời hạn trả xe mà không thấy chú ấy trả, tôi tìm hiểu mới biết chú ấy mang chiếc xe của tôi đi cầm đồ với giá trị 22 triệu đồng, hiện giờ chú ấy đã bỏ trốn, tôi không thể liện lạc được. Vậy tôi muốn hỏi giờ tôi muốn hỏi tôi phải quyết như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo những tình tiết mà bạn cung cấp hành vi của đối tượng bạn cho mượn xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Thứ nhất: Nếu hành vi mượn tài sản là thủ đoạn gian dối của người chú đó với động cơ ngày từ đầu để nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn thì hành vi đó cấu thành Tội lừa đảo chiếm đọat tài sản: “ Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
….”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai: Nếu chú cùng cơ quan của bạn thông qua một hợp đồng mượn tài sản để dùng theo đúng mục đích đã thỏa thuận với bạn, tuy nhiên sau đó đi cầm đồ và bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền đã cầm đồ chiếc xe thì có thể cấu thành tội: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tại Điều 140 Bộ luật hình sự quy định:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
….
Vì vậy, để nhận định đối tượng trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nào cần phải đối chiếu hành vi cụ thể với quy định của pháp luật. Trường hợp này để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bạn nên đến trình báo với cơ quan điều tra để được giải quyết.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thắng