Vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội là việc vi phạm các quy định pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội. Dưới đây là bài viết tham khảo về chủ đề Mức xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội:
- 2 2. Mức xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống và kiểm soát ma túy:
- 3 3. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua dâm:
- 4 4. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi bán dâm:
- 5 5. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm:
- 6 6. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm:
- 7 7. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép:
1. Vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội:
Vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội là việc vi phạm các quy định pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội, như đánh bạc, ma túy, đánh nhau, mại dâm, trộm cắp, tàng trữ và sử dụng vũ khí cấm, tấn công người khác, quấy rối tình dục, phân biệt chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, giới tính, hoặc các hành vi có liên quan đến độc hại cho trẻ em và gia đình.
Những hành vi này được xem là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo các biện pháp hành chính như phạt tiền, tịch thu tài sản, giám sát hoặc theo dõi, cảnh cáo, khai trừ khỏi đảng, xóa tên khỏi danh sách cử tri, cấm hoạt động kinh doanh hoặc cấm sử dụng một số dịch vụ công.
Tuy nhiên, để đảm bảo việc phòng chống tệ nạn xã hội được hiệu quả, cần phải tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền và nhắc nhở người dân về những hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật này đồng thời phải có sự chấp hành và giám sát chặt chẽ từ phía các cơ quan chức năng và cộng đồng.
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống và kiểm soát ma túy:
Có 7 mới phạt với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy:
Thứ nhất, Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Thứ hai, Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền để sản xuất ma tuý;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, thiết bị dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
Thứ ba, Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng cây thuốc phiện, cây cần sa, cây côca, cây khat và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
Thứ tư, Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người chịu trách nhiệm quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện vận tải hoặc cá nhân khác chịu trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở lưu trú, vũ trường, cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử, phương tiện vận tải nơi tình trạng tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy xảy ra trên địa bàn quản lý;
Môi giới, giúp sức hoặc có hành vi khác giúp sức cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
Thứ năm, Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Cung cấp địa điểm, phương tiện để người khác sử dụng, tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy;
– Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc gây ảo giác, tiền chất dùng làm thuốc;
– Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, lưu giữ thuốc và tiền chất dùng làm thuốc;
– Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc gây ảo giác, tiền chất dùng làm thuốc;
– Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc gây ảo giác và tiền chất dùng làm thuốc;
– Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, bảo quản ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc gây ảo giác, tiền chất ma túy ở khu vực biên giới, ven biển, cửa khẩu;
– Tiến hành hoạt động cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi được ủy quyền.
Thứ sáu, Hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác sẽ bị phạt tiền trong khoảng từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Thứ bảy, Việc tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Ngoài các hình thức xử phạt nêu trên, có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung khác tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
3. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua dâm:
– Các hành vi mua dâm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
– Trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc, sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Ngoài việc phạt tiền, hành vi vi phạm tại các khoản 1 và 2 Điều này còn có thể bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
4. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi bán dâm:
Xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
Xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
Ngoài ra còn có hình thức xử phạt bổ sung
5. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu hoặc bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm hoặc bán dâm.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực để bảo vệ hoặc duy trì hoạt động mua dâm hoặc bán dâm;
b) Góp tiền hoặc tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm hoặc bán dâm;
c) Môi giới mua dâm hoặc bán dâm.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc uy tín để bảo vệ hoặc duy trì hoạt động mua dâm hoặc bán dâm.
6. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm:
Đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
7. Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép:
Hành vi đánh bạc trái phép sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy thuộc vào từng loại hành vi
Hành vi đánh bạc trái phép
– Phạt tiền từ 200.000 đến 500.000 đồng đối với hành vi mua xổ số, số đề.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức đánh bạc trái phép dưới mọi hình thức như xóc đĩa, bầu cua, tổ tôm, tào lao, ba lá, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, bài tây sáu lá, bài 13 lá, bài 13- bài tiến len, đá gà hoặc các hình thức khác nhằm mục đích thắng thua bằng tiền, tài sản, hàng hóa;
b) Đánh bạc bằng máy trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược thể thao, giải trí hoặc các hoạt động khác trái pháp luật.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhận ký gửi, cầm đồ, cho vay tiền trái pháp luật tại sòng bạc hoặc các tụ điểm đánh bạc khác;
b) Bán xổ số, số đề hoặc các ấn phẩm xổ số, số đề hoặc giao cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp đỡ, tiếp tay cho đánh bạc trái phép;
đ) Bảo kê cho các cơ sở đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc trái phép tại cơ sở của mình.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Chiêu mộ, lôi kéo, tập hợp người khác đánh bạc trái phép;
b) Sử dụng nhà, nơi ở, phương tiện đi lại hoặc cơ sở khác do mình quản lý để chứa, chứa chấp hoạt động đánh bạc;
c) Lắp đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức đánh bạc trái phép có hình thức cá cược ăn tiền.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức xổ số, số đề sau đây:
a) Sở hữu hoặc quản lý xổ số, số đề;
b) Sản xuất và phát hành ấn phẩm xổ số, số đề;
c) Điều hành mạng lưới bán xổ số, số đề;
d) Tổ chức cá cược thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác để đánh bài ăn tiền
Bài viết này sử dụng căn cứ pháp luật sau:
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội.