Hiện nay, các đối tượng thực hiện hành vi sử dụng, tàng trữ súng săn trái phép diễn ra rất phổ biến. Dưới đây là quy định của pháp luật về mức xử phạt khi sử dụng, tàng trữ súng săn trái phép:
Mục lục bài viết
1. Thế nào là súng săn?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-VPQH Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định súng săn được hiểu là loại súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, mục đích sử dụng là để săn bắn, có thể kể đến như súng kíp, súng hơi hay đạn để sử dụng cho loại súng này.
Và súng săn chính là một trong những loại vũ khí được chế tạo ra và có nguy cơ gây đến sát thương, nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng con người, hay phá hủy kết cấu vật chất.
2. Mức xử phạt khi sử dụng, tàng trữ súng săn trái phép:
2.1. Xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt được áp dụng đối với hành vi sử dụng, tàng trữ súng săn trái phép cụ thể như sau:
– Xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi:
+ Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn.
+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự.
Ngoài việc bị phạt tiền như trên, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và phải có biện pháp khắc phục hậu quả là nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm như trên.
2.2. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính như mục 2.1, đối tượng vi phạm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào từng mức độ theo Điều 306 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể:
– Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
Đối tượng có hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ, trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi trên hoặc đã từng bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích, hiện nay lại tiếp tục vi phạm.
– Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức.
+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới.
+ Vật phạm pháp có số lượng lớn.
+ Thực hiện hành vi vi phạm gây hậu quả chết người.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Gây hậu quả dẫn đến 02 người trở lên chết.
+ Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn.
+ Gây hậu quả là thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
+ Hậu quả về tài sản thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
3. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dung vũ khí:
– Nghiêm cấm các hành vi nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.
– Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ngoại trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
– Nghiêm cấm mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
– Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Thực hiện hành vi lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ với mục đích là xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Cố tình thực hiện các hành vi với mục đích hủy hoại hoặc làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.
– Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
– Thực hiện việc cầm cố, thuê, cho thuê, trao đổi, tặng cho, mượn, cho mượn vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ, ngoại trừ mục đích thực hiện các hành vi trên để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
– Đối với các phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện hành vi chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố.
– Không đảm bảo an toàn hoặc gây ảnh hưởng đến môi trường khi vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Thực hiện hành vi hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.
– Đối với các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ mà có hành vi chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa.
– Người khác thực hiện chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ mà có hành vi che giấu, không tố giác đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
– Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Thực hiện cung cấp các thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ một cách cố ý.
4. Các biện pháp ngăn chặn hành vi sử dụng, tàng trữ súng săn trái phép:
Thứ nhất, cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú, phản ánh khách quan, toàn diện công tác phòng, chống tội phạm vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Thứ hai, phối hợp một cách tích cực với các bộ, ngành và các cơ quan để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự.
Thứ ba, xây dựng và phát huy hiệu quả các Tổ công tác tuần tra, kiểm soát công khai để từ đó nhằm phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả các loại tội phạm, vi phạm pháp luật hoạt động trên tuyến giao thông, từ đó góp phần phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Thứ tư, rà soát lại cũng như kiến nghị để nhằm hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật với mục đích để bảo đảm chặt chẽ, không để các đối tượng lợi dụng hoạt động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, đặc biệt qua đường hàng không.
Thứ năm, tiến hành chỉ đạo các đơn vị Công an trong tỉnh thực hiện tốt công tác phòng ngừa nghiệp vụ, quản lý chặt chẽ số đối tượng có điều kiện khả năng vi phạm pháp luật về vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-VPQH Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.