Mức xử phạt khi điều khiển ô tô và xe máy mà chưa có bằng lái xe? Không có bằng lái xe điều khiển phương tiện gây tai nạn có phải chịu trách nhiệm hình sự?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về mức xử phạt khi điều khiển ô tô và xe máy mà chưa có giấy phép lái xe theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật giao thông khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Hiện nay khi điều kiện kinh tế mỗi người và mỗi nhà ngày càng phát triển, nhu cầu đi lại lại càng tăng cao do đó nhu cầu mua phương tiện đi lại cũng tăng theo. Tuy nhiên không phải ai cũng đủ điều kiện để tham gia giao thông và cũng không nắm được các quy định của pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào khi vi phạm điều kiện tham gia giao thông. Do đó luật Dương Gia xin đưa ra một số ý kiến như sau:
Điều kiện của lái xe khi tham gia giao thông
Theo quy định của
+) Quy định về độ tuổi, sức khỏe của người lái xe:
– Xe có gắn máy dung tích xi – lanh dưới 50 cm3 thì người đủ 16 tuổi trở lên sẽ được lái xe và không cần có giấy phép lái xe.
– Đối với xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh có dung tích xi – lanh từ 50 cm3 trở lên và những loại xe có kết cấu tương tự, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg, xe ô tô tải, xe ô tô trở người đến 9 chỗ ngồi thì độ tuổi lái xe phải đủ 18 tuổi trở lên.
– Máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên, lái xe hạng B2 kéo rơ mooc thì phải đủ 21 tuổi trở lên mới được phép lái xe.
– Nếu lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, lái xe hạng C kéo rơ mooc, sơ mi rơ mooc thì phải đủ 24 tuổi trở lên.
– Nếu trên 30 chỗ ngồi, lái xe hạng D kéo rơ móc thì phải đủ 27 tuổi trở lên. Tối đa là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Còn đối với sức khỏe thì người lái xe phải đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật đối với từng loại xe, công cụ của xe. Tiêu chuẩn sức khỏe và việc khám sức khỏe định kỳ đối với lái xe cũng như cơ sở có đủ điều kiện khám sẽ do Bộ trưởng Bộ y tế cùng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, các lái tài xế xe cần đủ đáp ứng được những điều kiện đó mới được tham gia lái xe.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
+) Quy định về các loại Giấy phép lái xe:
– Mỗi loại xe có một công suất động cơ, kiểu loại, tải trọng và công dụng của xe cơ giới chính vì vậy mà giấy phép lái xe cũng được chia thành nhiều loại, có loại xác định thời hạn và loại xác định thời hạn.
Giấy phép lái xe không có thời hạn bao gồm: Hạng A1, hạng A2, hạng A3.
Giấy phép lái xe có thời hạn: Hạng A4, Hạng B1, Hạng B2, hạng C, hạng D, hạng E, hạng FB2, FD, FE.
– Hạng A1, hạng A2, hạng A3, hạng B1, B2 phải đủ 18 tuổi trở lên mới được tham gia thi sát hạch lái xe để cấp Giấy phép lái xe.
– Đối với hạng C phải đủ 21 tuổi trở lên mới được cấp Giấy phép lái xe.
– Hạng D 24 tuổi mới được cấp Giấy phép lái xe và được lái xe hạng C kéo rơ mooc, sơ mi rơ mooc.
– Hạng E 27 tuổi mới được cấp Giấy phép lái xe và được lái xe hạng D kéo rơ mooc (FD).
Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, không có giá trị ở nước ngoài (trừ trường hợp các nước thỏa thuận được phép sử dụng giấy phép lái xe của nhau trên phạm vi lãnh thổ của nhau)
+) Điều kiện cấp giấy phép lái xe:
– Đủ độ tuổi theo quy định pháp luật thì mới được tham gia đăng kí thi cấp giấy phép lái xe.
– Đủ sức khỏe theo quy định pháp luật.
– Phải tham gia thi và qua được sát hạch lái xe theo quy định pháp luật.
Mức xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm điều kiện có Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
Khi người tham gia giao thông đường bộ không đủ những điều kiện do pháp luật quy định thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Trong đó có xử lý vi phạm hành chính do lỗi không có Giấy phép lái xe (bằng lái) sẽ quy định mức như sau:
Căn cứ khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016 NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính đường bộ đường sắt thì tùy vào từng loại xe, công suất vận tải mà có mức xử lý vi phạm hành chính khác nhau:
– Đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự mô tô sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng nếu không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không đúng theo quy định pháp luật, có giấy phép lái xe quốc tế (năm 1968) cấp nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia.
– Đối với người 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu điều khiển ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng. vì độ tuổi này chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép lái xe đối với loại phương tiện này. Chính vì vậy chưa được phép lái theo quy định pháp luật.
– Trường hợp người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển (Ví dụ: Đang lái xe ô tô mà lạị có giấy phép lái xe của xe mô tô. Như vậy là không phù hợp với loại xe đang điều khiển) hoặc giấy phép lái xe đã hết hạn từ 06 tháng trở lên (đối với giấy phép lái xe có thời hạn).
Có Giấy phép lái xe quốc tế năm 1968 do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ cấp nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia. Như vậy là dù đã có giấy phép lái xe thời đấy nhưng vẫn phải mang theo giấy phép lái xe trong nước mới được chấp nhận và không bị xử lý vi phạm hành chính.
Trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều 260 của Bộ luật hình sự 2015 được quy định rất rõ ràng các trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định an toàn giao thông đường bộ mà làm chết một người hoặc gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe của 01 người mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, 02 người với tỉ lên tổn thương cơ thể mỗi người từ 31% đến 61%, hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của họ là từ 61% đến 121%, gây thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.0000 đồng mà không có Giấy phép lái xe thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Như vậy, theo quy định khi người tham gia giao thông tuỳ theo mức độ lỗi vi phạm về an toàn giao thông đường bộ của người tham gia giao giao thông mà còn có thể bị chịu trách nhiệm hình sự.
TƯ VẤN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Mục lục bài viết
- 1 1. Bị thu bằng lái xe do có hành vi vi phạm khi tham gia giao thông
- 2 2. Không đội mũ bảo hiểm, không có bằng lái xe thì bị phạt bao nhiêu tiền
- 3 3. Vượt đèn đỏ, không bằng lái xe bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- 4 4. Xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông không có bằng lái xe
- 5 5. Chưa có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
- 6 6. Bị tai nạn giao thông nhưng không có bằng lái xe
- 7 7. Vẫn điều khiển xe tham gia giao thông khi bị tạm giữ bằng lái xe
- 8 8. Không nộp tiền phạt thì có bị giữ bằng lái xe vô thời hạn không?
- 9 9. Không bằng lái xe gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào?
1. Bị thu bằng lái xe do có hành vi vi phạm khi tham gia giao thông
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tham gia giao thông, khi rẽ tôi không xi nhan, bị cảnh sát gia thông lập biên bản xử phạt 200.000 đồng và giữ bằng lái xe. Vậy cho tôi hỏi, mức xử phạt như vậy có đúng không? giấy hẹn có giá trị thay thế bằng lái xe không? Nếu quá hạn lấy bằng mà tôi không đến lấy thì sao? Xin luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. Do bạn không bật xi-nhan khi rẽ, cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm hành chính với bạn là đúng.
Theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013, hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ, có thể bị phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng.
Khoản 2, Điều 75 của nghị định này cũng nêu rõ: Cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ phương tiện, giấy tờ liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt hoặc xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Khi bị tạm giữ giấy tờ, nếu quá thời hạn hẹn ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến để giải quyết mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
Do vậy, bạn vẫn không mất quyền sử dụng giấy phép lái xe, trong thời gian chờ giải quyết vi phạm. Giấy hẹn có giá trị thay thế những giấy tờ bị tạm giữ, bạn vẫn tham gia giao thông bình thường.
Tuy nhiên, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, bạn chưa đến giải quyết mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông thì sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
2. Không đội mũ bảo hiểm, không có bằng lái xe thì bị phạt bao nhiêu tiền
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, em muốn hỏi vấn đề sau mong luật sư giải đáp giúp em. Em đi xe máy mà không đội mũ bảo hiểm, chưa có bằng lái xe và giấy đăng kí xe bị mất thì bị phạt bao nhiêu tiền ạ? Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
– Theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 thì điều khiển xe máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
– Theo Khoản 5, Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe. Theo đó, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
– Theo Điểm a, Khoản 3, Điều 17 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe máy không có giấy đăng ký xe máy. Theo đó, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng.
3. Vượt đèn đỏ, không bằng lái xe bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, Tôi muốn hỏi vấn đề sau mong luật sư giải đáp giúp.
Hôm qua em bị cảnh sát giao thông bắt và được biết lỗi là vượt đèn đỏ (rẽ phải nhưng không có biển đèn đỏ được rẽ phải) và khi kiểm tra thì giấy tờ xe có, nhưng em chưa có bằng lái xe. Hiện tại xe đã bị mang về kho giữ xe và 10 ngày sau đến nộp phạt và lấy xe. Em hỏi nộp bao nhiêu họ có nói hơn 1 triệu nhưng không nói rõ là chính xác 1 triệu bao nhiêu tiền. Vậy cho em hỏi bị phạt 2 lỗi trên thì phạt bao nhiêu và nộp phạt thì phải nộp ở chỗ nào mới đúng ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Tại Điểm c, Khoản 4, Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm: Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
Theo Điểm a, Khoản 4, Điều 24 Nghị định 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định phạt tiền từ 120.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Như vậy, đối với hai lỗi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe và rẽ phải khi gặp đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 320.000 đồng – 600.000 đồng.
4. Xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông không có bằng lái xe
Tóm tắt câu hỏi:
Em có sử dụng phương tiện giao thông khi tham gia giao thông là một xe máy dung tích 134 cm3 nhưng lại chưa có bằng lái xe, nếu bị công an kiểm tra hành chính thì sẽ bị xử phạt như thế nào ạ??
Luật sư tư vấn:
Khoản 5 Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/11/2013 quy định về xử lý vi phạm hành chính trong linh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:” Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này”.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: ” Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Các tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể tại Điều 9, Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì bạn điều khiển xe mô tô dung tích 134cm3 mà không có giấy phép lái xe thì nếu bị xử phạt thì nếu bạn có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì tùy vào mức cụ thể mà bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền tương ứng.
5. Chưa có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, cho tôi hỏi, tôi hiện giờ đủ 18 tuổi rồi mà chưa có giấy phép lái xe (bằng lái xe). Nếu giờ tôi bị cảnh sát giao thông phạt thì bị phạt bao nhiêu tiền và có bị giam xe không?
Luật sư tư vấn:
Về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe tham gia giao thông không có giấy phép lái xe được quy định trong Nghị định số 171/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì đối với việc bạn đủ 18 tuổi, điều khiển xe cơ giới khi tham gia giao thông khi chưa có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt theo các trường hợp sau:
Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
– Khoản 5: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
– Khoản 7: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Theo đó, tùy vào từng trường hợp cũng như loại xe bạn điều khiển thì bên cạnh việc bị xử phạt hành chính thì bạn có thể bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện của người vi phạm đến 30 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
6. Bị tai nạn giao thông nhưng không có bằng lái xe
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi: Em của tôi bị người gây ra tai nạn giao thông, người ta chết còn em hiện đang bị thương, em tuổi vừa lên 18 chưa kịp làm giấy phép lái xe, còn lại tất cả đều đúng theo pháp luật giao thông. Vậy theo pháp luật thì trường hợp này xử lí như thế nào? Kính mong hồi âm sớm.
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, trách nhiệm hình sự
Tại Điều 202 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009 có quy định như sau:
Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng ;c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Không rõ sự việc của em trai bạn đã có kết luận cuối cùng Cơ quan công an hay chưa? Căn cứ theo quy định tại Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009 người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003 có quy định như sau:
Điều 107. Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.
Theo thông tin bạn trình bày, người này có gây tai nạn và họ đã tử vong, do vậy trong trường hợp này thì sẽ không khởi tố vụ án hình sự, vấn đề trách nhiệm hình sự sẽ không được đặt ra.
Thứ hai, trách nhiệm dân sự
Tại “Bộ luật dân sự 2015” có quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.
Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Theo thông tin bạn trình bày, một người điều khiển phương tiện gây tai nạn, hậu quả là họ tử vong, và khiến em trai bạn bị thương, căn cứ theo quy định tại “Bộ luật dân sự 2015” thì bên gây thiệt hại cho em trai của bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, việc bồi thường sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên theo nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời, ngoài ra việc bồi thường sẽ căn cứ vào khả năng kinh tế của người bồi thường. Tuy nhiên, hiện nay người gây thiệt hại đã mất, do vậy vấn đề bồi thường sẽ phụ thuộc vào bên gia đình của người gây tai nạn.
7. Vẫn điều khiển xe tham gia giao thông khi bị tạm giữ bằng lái xe
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi, hôm bữa em bị bắn tốc độ xe máy và công an đã giữ giấy tờ và bằng lái xe của em và có hẹn ngày tới lấy. Trong trường hợp nếu trễ hẹn mà em vẫn chưa lấy giấy tờ xe và bằng lái xe thì em có được điều khiển xe đó tham gia giao thông không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 2 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:
“2. Để bảo đảm thi hành
Luật sư tư vấn vi phạm điều khiển tham gia giao thông:1900.6568
Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn bị xử phạt hành chính lỗi vượt quá tốc độ cho phép và bị tạm giữ giấy tờ, giấy phép lái xe. Như vậy, nếu quá thời hạn đã ghi trong giấy hẹn đến giải quyết vụ việc biên bản mà bạn không đến trụ sở cơ quan để giải quyết mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt hành vi không có giấy tờ. Cụ thể, hành vi không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, không có giấy đăng ký xe từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng,…
8. Không nộp tiền phạt thì có bị giữ bằng lái xe vô thời hạn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em đi ngược chiều và bị phạt 350.000 em không mang tiền nên đã bị các anh Cảnh sát giao thông viết biên bản và giữ bằng lái xe. Anh cho em hỏi nếu em không nộp tiền phạt thì sẽ bị giữ bằng lái xe vô thời hạn đúng không ạ. Và sau khi em nộp tiền phạt thì có bị giữ bằng lái xe không ạ?
Luật sư tư vấn:
Trước tiên, với lỗi đi ngược chiều thì theo điểm I khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
“4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định…”
Và theo điểm b khoản 12 điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP cũng quy định về các hình thức xử phạt bổ sung. Theo đó, ngoài việc phạt tiền thì bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Bạn có nêu bạn đi ngược chiều và bị cảnh sát giao thông lập biên bản phạt tiền là 350.000 đồng và giữ bằng lái xe. Như vậy, việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn như vậy là đúng. Và theo quy định trên thì bạn sẽ bị tạm giữ bằng lái xe 02 tháng. Điều này có nghĩa là khi bạn nộp phạt theo quy định thì sau 02 tháng bạn sẽ lấy lại được Giấy phép lái xe.
Trường hợp quá thời hạn ghi trong biên bản mà bạn không nộp tiền phạt theo thì bạn sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp theo khoản 1, Điều 78
Ngoài ra, theo khoản 2, Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì khi bị tạm giữ giấy tờ, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, bạn chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà mà bạn vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì bạn sẽ bị xử phạt hành vi của mình đó là điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có giấy tờ. Cụ thể, tùy từng trường hợp cụ thể bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 5 hoặc khoản 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô khi không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
9. Không bằng lái xe gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào?
Thứ nhất, về yếu tố lỗi. Căn cứ Khoản 9 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
…
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.”
Hành vi điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 nêu trên. Trường hợp cả người lái xe máy và người lái ô tô đều điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo thông tin bạn cung cấp, người lái xe ô tô cũng có hành vi lấn làn đường ngược chiều, đây cũng là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông. Tuy nhiên, việc xác định yếu tố lỗi trong trường hợp này phải phụ thuộc vào kết luận điều tra của cơ quan công an có thẩm quyền.
Thứ hai, Về trách nhiệm hình sự, hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông dẫn đến hậu quả chết người có thể cấu thành tội phạm hình sự quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
…”
Căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ án do cơ quan công an xác minh, điều tra làm rõ, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người điều khiển phương tiện trong trường hợp này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.