Hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ được hiểu như thế nào? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác?
Hiện nay, trong cuộc sống hằng ngày không thể không gặp phải những mâu thuẫn, tranh chấp mà nhiều vụ việc vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác trên mạng xã hội như facebook, tiktok,.. hay ngoài đời sống xảy ra hàng ngày và thường xuyên. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm của người bị vu khống, bịa đặt lăng mạ mà ảnh hưởng lớn đến tâm lý xã hội. Vậy, hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ được hiểu như thế nào? Mức xử phạt hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác?
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, phòng, chống bạo lực gia đình;
– Nghị định 14/2022/NĐ-CP Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính viễn thông tần số vô tuyến điện công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và NĐ 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020;
– Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ được hiểu như thế nào?
Đối với mỗi con người thì danh dự điều mà mỗi cá nhân mong muốn gìn giữ. Danh dự được hiểu là sự đánh của người khác, của xã hội về cá nhân hay tập thể nhất định. Danh dự, nhân phẩm là giá trị gắn bó với nhân thân của con người,
Căn cứ theo quy định tại khoản Điều 34
– Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
– Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
– Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
– Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
– Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Do vậy, đối với những hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác hoàn toàn có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật, tùy vào mức độ nặng nhẹ mà người thực hiện hành vi đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác:
Đối với trường hợp có hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác trên mạng xã hội bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP và Nghị định 14/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi:
– Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
– Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
– Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
– Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
– Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
– Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
– Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
– Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, còn áp dụng thêm các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên.
Đối với trường hợp có hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác vi phạm trật tự công cộng thì căn cứ theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp sau đây:
– Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với người thi hành công vụ (điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định này);
– Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình (Điều 54 Nghị định này).
Đồng thời, ngoài xử phạt hành chính thì hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác còn phải bồi thường thiệt hại do hành vi này gây ra. Cụ thể:
Căn cứ theo quy định Khoản 1 Điều 584
Ngoài ra người thực hiện hành vi vi phạm trên cũng phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần, mức bồi thường sẽ do các bên thỏa thuận, trong trường hợp không thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa là không quá 10 tháng lương cơ sở.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 34
3. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi vu khống, bịa đặt lăng mạ người khác:
Căn cứ theo Điều 156
(1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
– Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
– Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
(2) Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Có tổ chức;
– Đối với 02 người trở lên;
– Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
– Đối với người đang thi hành công vụ;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
– Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
(3) Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với trường hợp sau đây:
– Vì động cơ đê hèn;
– Làm nạn nhân tự sát.
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
(4) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.