Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là một trong những quyền lợi của người lao động được nhận từ chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội. Vậy, mức trợ cấp lương hưu một lần đối với người đang định cư ở nước ngoài được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức trợ cấp lương hưu một lần khi định cư ở nước ngoài:
Quy định về thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được thực hiện theo khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 như sau:
– Những người đang nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư sẽ được giải quyết để hưởng trợ cấp lương hưu một lần.
– Mức trợ cấp một lần cho những người đang nhận lương hưu được tính dựa trên thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 sẽ được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang nhận, còn mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi sẽ được tính bằng 02 tháng lương hưu đang nhận; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức trợ cấp lương hưu một lần thấp nhất được tính bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
– Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
Theo đó, trong trường hợp đang hưởng lương hưu nhưng ra nước ngoài định cư thì mức trợ cấp một lần tối thiểu nhận được là 03 tháng lương hưu đang hưởng. Việc quy định mức trợ cấp tối thiểu là 03 tháng lương hưu đang nhận giúp bảo đảm rằng những người đang hưởng lương hưu nhưng ra nước ngoài để định cư vẫn sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi mà bảo hiểm xã hội mang lại. Quy định này cũng phản ánh chính sách hỗ trợ và bảo vệ người lao động, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động khi họ quyết định thay đổi nơi cư trú.
2. Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần khi ra nước ngoài để định cư bao gồm những giấy tờ gì?
Tại tiết 1.2.3.c khoản 1 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định và tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả như sau: Tiếp nhận hồ sơ do đơn vị sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã, người lao động và thân nhân nộp với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
– Trong các trường hợp nhận trợ cấp một lần từ Bảo hiểm Xã hội; nhận trợ cấp một lần khi đang hưởng lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm Xã hội hàng tháng ra nước ngoài để định cư; công dân nước ngoài đang nhận lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm Xã hội hàng tháng và không còn cư trú tại Việt Nam, các hồ sơ cần tuân thủ theo quy định tại các văn bản sau đây: Điều 109 của Luật Bảo hiểm Xã hội; Khoản 4 Điều 13, Khoản 2 Điều 25 trong Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điểm đ Khoản 9 Điều 22 trong Thông tư số
+ Trường hợp hưởng BHXH một lần.
+ Sổ BHXH.
+ Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
+ Đối với các cá nhân ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch ra tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
-
Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
-
Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép cá nhân nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
-
Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
– Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài để định cư hưởng trợ cấp một lần: Hồ sơ như nêu tại nội dung a2, a3 thuộc a tiết này.
Theo đó, hồ sơ hưởng trợ cấp một lần khi ra nước ngoài để định cư bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
– Bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
+ Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
+ Thị thực do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép cá nhân nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
+ Giấy tờ xác nhận về việc đang trong quá trình làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
3. Người ra nước ngoài định cư có thuộc đối tượng được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không?
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi năm 2019 như sau:
Người lao động khi chấm dứt
Theo đó, người lao động khi chấm dứt
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm:
– Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Luật Bảo hiểm xã hội mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Khi đạt đến độ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 điều 54, của Luật Bảo hiểm xã hội, nhưng chưa có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà không đủ điều kiện tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
+ Người lao động ra nước ngoài để định cư;
+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như bại liệt, ung thư, xơ gan cổ chướng, lao nặng, phong, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
+ Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội khi xuất ngũ, phục viên, thôi việc mà không đủ điều kiện để được hưởng lương hưu.
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
+ Những năm đóng trước năm 2014: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội;
+ Những năm đóng từ năm 2014 trở đi: 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho;
+ Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm, mức trợ cấp bảo hiểm xã hội sẽ được tính bằng số tiền đã đóng, với mức tối đa không vượt quá 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Theo đó, người ra nước ngoài định cư chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định thì thuộc đối tượng được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019;
– Quyết định 166/QĐ-BHXH ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN.
THAM KHẢO THÊM: