Mức tiền lương viên chức trong công ty TNHH 100% vốn nhà nước? Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng?
Một trong những vấn đề rất được quan tâm bởi người lao động nói chung và cán bộ công chức viên chức nói riêng luôn là vấn đề được quan tâm, hiện nay pháp luật cũng đã đề ra chính sách để có thể giúp cho người lao động có thể theo dõi mức lương và thưởng đối với vị trí việc làm. Vậy bài viết dưới đây chúng tôi xin giới thiệu cho bạn đọc một nội dung liên quan đó là ” mức tiền lương viên chức trong công ty TNHH 100% vốn nhà nước”.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Mức tiền lương viên chức trong công ty TNHH 100% vốn nhà nước:
Tóm tắt câu hỏi:
Cho mình hỏi trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước thì những ai được gọi là viên chức quản lý, và hưởng hệ số lương, phụ cấp như thế nào? Còn đối với người lao động thì hưởng lương như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: những đối tượng được coi là “viên chức quản lý”, hay quản lý công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Theo quy định của
Thứ hai: Xác định mức tiền lương đối với người quản lý công ty:
Mức tiền lương của quản lý công ty được tính bằng mức lương cơ sở do Chính phủ quy định nhân với hệ số mức lương phụ thuộc vào Chức danh của từng người quản lý công ty và hạng công ty:
Cụ thể, hệ số mức lương đối với chức danh dao động như sau:
Hạng công ty
Chức danh | HỆ SỐ MỨC LƯƠNG | |||||
Tập đoàn kinh tế | Tổng công ty đặc biệt | Tổng công ty và tương đương | Công ty | |||
tôi | II | III | ||||
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách | 8,80 – 9,10 | 8,20 – 8,50 | 7,78 – 8,12 | 6,97 – 7,30 | 6,31 – 6,64 | 5,65 – 5,98 |
2. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc | 8,50 – 8,80 | 7,85 – 8,20 | 7,45 – 7,78 | 6,64 – 6,97 | 5,98 – 6,31 | 5,32 – 5,65 |
3. Trưởng ban kiểm soát | 8,10 – 8,40 | 7,53 – 7,83 | 7,12 – 7,45 | 6,08 – 6,41 | 5,42 – 5,75 | 4,76 – 5,09 |
4. Thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc | 7,90 – 8,20 | 7,33 – 7,66 | 6,97 – 7,30 | 5,98 – 6,31 | 5,32 – 5,65 | 4,66 – 4,99 |
5. Kế toán trưởng | 7,60 – 7,90 | 7,00 – 7,33 | 6,64 – 6,97 | 5,65 – 5,98 | 4,99 – 5,32 | 4,33 – 4,66 |
Thứ hai: Xác định mức tiền lương đối với người lao động làm việc tại công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Theo Điều 4
Vị trí việc làm của viên chức: Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo đó, mỗi ngành sẽ có một số vị trí việc làm; mỗi vị trí việc làm có mức lương riêng cụ thể theo mức độ phức tạp của công việc, không còn “cào bằng” giữa mọi ngành như hiện nay.
Người dù mới được tuyển dụng/bổ nhiệm nếu đáp ứng được yêu cầu công việc tại vị trí việc làm đó sẽ được lương tương xứng với công sức và kết quả làm việc. Riêng những người giữ chức vụ lãnh đạo được hưởng lương theo chức danh, chức vụ đang giữ.
Như vậy, tiền lương theo vị trí việc làm là tiền lương được trả theo đúng năng lực thực chất, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của cán bộ, công chức, viên chức, thay vì phụ thuộc vào thâm niên công tác, bằng cấp như hiện tại.
2. Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4. Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng Nghị định Số: 52/2016/NĐ-CP quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định cụ thể:
1. Tiền lương đối với người quản lý công ty chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty.
2. Thù lao đối với người quản lý công ty không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách; đối với người quản lý công ty được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác thì Khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
3. Quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý công ty được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình chủ sở hữu phê duyệt. Hàng tháng, người quản lý công ty được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.
4. Tiền lương, thù lao của người quản lý công ty được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong
5. Tiền thưởng của người quản lý công ty được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại sau khi kết thúc nhiệm kỳ.
6. Đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
7. Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên xác định theo quy định tại Nghị định này, sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung và chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì nộp cho Bộ Tài chính để đánh giá, chi trả.
Căn cứ dựa trên quy định này thì đối với những trường hợp viên chức trong công ty TNHH 100% vốn nhà nước được áp dụng trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng dựa trên nguyên tắc chung được đề ra này, theo đó ta thấy nguyên tắc được đề ra đầu tiên đó chính là để đmả bảo các yếu tố về sức lao động với vấn đề hợp lý giữa vấn đề trả tiền lương cho người lao động công bằng và xứng đáng theo thành quả lao động cũng như lương thưởng của họ.
Thứ hai đó là ta thấy các nguyên tắc này đều đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch trong tiền lương, theo đó vưới lý do lớn nhất chính là để ngăn ngừa tình huống nhân viên nảy sinh hành động so đo ít nhiều với đồng nghiệp có thu nhập cao hơn, cũng như thái độ bất mãn với công ty và cảm xúc tiêu cực trong công việc, khi phát hiện ra sự chênh lệch mức lương giữa các nhân viên đồng cấp hoặc cùng vị trí trong công ty.
Quy định này cũng giúp cho nhân viên có thể nắm bắt chính sách lương toàn công ty, người lao động sẽ biết được vị trí của mình trong lộ trình phát triển tại đó. Những tập đoàn lớn với quy trình nhân sự chuyên nghiệp thường xây dựng lộ trình và vạch ra kế hoạch phát triển nguồn nhân lực rất bài bản.
Trong đó, xác định rõ cơ cấu tổ chức sẽ gồm tất cả bao nhiêu cấp bậc từ nhân viên tập sự cho đến ban lãnh đạo. Tương ứng với từng cấp bậc là yêu cầu về năng lực, phạm vi quyền hạn và trách nhiệm, mức lương cơ sở cùng những quyền lợi và ưu đãi riêng. Cách làm này giúp nhân viên nhận thức rằng mọi đánh giá đều được quy về chuẩn chung, không có sự cảm tính hay may mắn, bạn nỗ lực nhiều và có tài năng thì thăng tiến nghề nghiệp và thu nhập theo đó sẽ tỷ lệ thuận.
Sau tất cả, minh bạch luôn là giá trị văn hoá đáng khuyến khích trong các doanh nghiệp và đối với lương có lẽ không ngoại lệ khi nó sẽ góp phần tạo ra động lực phấn đấu trong nghề nghiệp cho người đi làm. Nhưng công ty cần xác định được mức độ “minh bạch” nào phù hợp với tổ chức của mình nhất và người lao động cũng nên biết tận dụng các thông tin được công bố với tâm lý cầu tiến, tích cực.
Trên đây là các thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Mức tiền lương viên chức trong công ty TNHH 100% vốn nhà nước” và các thông tin pháp lý khác có liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành. Hi vọng các thông tin trên đây sẽ hữu ích đối với bạn đọc.