Để đảm bảo yếu tố sức khỏe và chất lượng công việc của người lao động thì các quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi có ý nghĩa quan trọng. Vậy, người sử dụng lao động không tuân thủ theo quy định về về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi có bị phạt không? Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt?
Mục lục bài viết
1. Quy định pháp luật về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi:
1.1. Quy định về thời giờ làm việc:
1.1.1. Thời giờ làm việc bình thường:
Theo ghi nhận tại Điều 105 của
– Thời giờ hợp lý để cá nhân làm việc bình thường đảm bảo không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần;
– Người sử dụng lao động khi giao kết ký
Người sử dụng lao động cần đề cao tính hiệu quả công việc thay vì chú trọng đến thời gian làm việc quá nhiều nên Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động;
– Với các công việc mà người lao động phải tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong thời gian làm việc nếu để người lao động tiếp xúc với các chất này quá lâu. Kiểm soát giới hạn thời gian làm việc phải thực hiện theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
1.1.2. Quy định về thời giờ làm việc khi người lao động làm thêm:
Vì nhiều lý do khác nhau mà người sử dụng lao động và người lao động mong muốn làm thêm ngoài giờ bình thường. Chính vì vậy, Người lao động làm việc ngoài những thời gian được xác định là thời giờ làm việc bình thường theo quy định pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động được tính là thời gian làm thêm giờ. Việc người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 107 BLLĐ:
– Người sử dụng lao động chỉ sử dụng người lao động làm việc không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; Trong trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường của người lao động và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; đảm bảo không quá 40 giờ trong 01 tháng;
– Pháp luật cho phép người lao động làm thêm giờ nhưng thời gian không được quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao Động năm 2019 quy định;
– Hiện nay, có một số trường hợp ngoại lệ mà người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
+ Sử dụng người lao động thực hiện những công việc về sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
+ Các công việc liên quan đến sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, làm việc nên với những trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời thì có thể được những người lao động này trong trường hợp này;
+ Vì yếu tố cấp bách, không thể kéo dài thời gian đợi công việc hoàn thành. Thông thường, những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động sản xuất như do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
+ Ngoài ra, có một số trường hợp khác do Chính phủ quy định.
1.2. Quy định về thời giờ nghỉ ngơi:
Để đảm bảo cân đối về sức khỏe của người lao động trong quá trình hoạt động lao động, các cá nhân, doanh nghiệp cần nghiêm túc thực hiện thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động. Quy định về Thời giờ nghỉ ngơi của người lao động bao gồm:
– Người lao động có quyền nghỉ trong giờ làm việc:
Cá nhân tham gia lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục;
Khi công việc được thực hiện vào ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục;
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc hành chính của cá nhân đó.
– Quy định về nghỉ chuyển ca: Theo chế độ làm việc mà người sử dụng đặt ra là làm việc theo ca kíp thì người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác;
– Nghỉ hằng tuần: mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần; thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày;
– Hàng năm tại Việt Nam có những ngày được nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ các ngày lễ tết theo quy định như tết Nguyên đán, Ngày Quốc khánh,…
– Nghỉ hằng năm: người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm; hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động;
– Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động; thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định (Khoản 1 Điều 113 của
– Người sử dụng có thể được Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương nếu có sự xin phép và nhận được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
2. Mức phạt vi phạm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:
Thời giờ nghỉ ngơi, thời gian làm việc là một trong những nội dung được người lao động đặc biệt quan tâm và cũng được pháp luật quy định rõ ràng về quyền của người lao động nên người sử dụng lao động cần phải tôn trọng quyền của người lao động bằng việc đảm bảo cho người lao động được nghỉ làm theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì sẽ bị phạt như sau:
– Bạn đọc tham khảo mức xử phạt được áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân khi có hành vi vi phạm ở bảng dưới đây:
Căn cứ pháp lý | Hành vi vi phạm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi | Mức phạt tương ứng | |
Khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP | Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật
|
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | |
Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
| |||
Khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP | Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng | |
Khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP | Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật | Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng | |
Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 Bộ Luật Lao động 2019 | |||
Khoản 4 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP | Người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: – Không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; – Huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật. |
Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng | ||
Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động | Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng | ||
Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động | Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng | ||
Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên | Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng |
– Đối với người sử dụng lao động là tổ chức: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP tổ chức vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì sẽ bị phạt tiền bằng 02 lần so với mức phạt của cá nhân vi phạm.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt về vi phạm trong lĩnh vực lao động:
– Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động: Thanh tra viên lao động, người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Chánh thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ; Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
– Thẩm quyền của Cảnh sát biển: Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ; Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển; Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển; Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển; Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam; Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam; Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;
Các cơ quan này có thể bị áp dụng hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền và hình thức xử phạt bổ sung theo từng tính chất vụ việc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ Luật Lao động năm 2019;
– Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.