Việc mua sắm tài sản Nhà nước được quy định rất cụ thể tại Luật Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Với những hành vi vi phạm quy định về mua sắm tài sản nhà nước thì xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tài sản nhà nước là gì?
Tài sản nhà nước hay còn gọi là tài sản công được giải thích là tài sản thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu cũng như quản lý, cụ thể gồm:
– Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
– Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
– Tài sản công tại doanh nghiệp.
– Đất đai và các loại tài nguyên khác.
– Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước.
Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
– Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
– Phải xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
– Thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản công.
– Phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật khi thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.
– Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật đối với tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Khi các đơn vị, cơ quan, tổ chức sử dụng tài sản công thì phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác.
– Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.
– Tài sản công phải được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
– Tài sản công chính là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản.
2. Mức phạt vi phạm quy định về mua sắm tài sản nhà nước:
Hành vi | Mức phạt chính | Biện pháp khắc phục hậu quả | Căn cứ pháp lý |
– Thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản khi không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền mà tổng giá trị một lần mua dưới 100 triệu đồng đối với việc đầu tư, mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị, tài sản khác | Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng | Không có | Khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BTC |
– Thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản khi không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền mà tổng giá trị một lần mua từ 100 triệu đồng trở lên đối với hoạt động đầu tư, mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị, tài sản khác | Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng | ||
– Đầu tư, mua sắm tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô. | Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng | ||
Đối với các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công mà không thực hiện mua sắm tập trung | Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng | Không có | Khoản 2 Điều 6 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BTC |
Đầu tư, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có giá trị vượt dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. | Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng | – Bắt buộc nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản đầu tư, mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức | Khoản 3 Điều 6 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BTC |
Đầu tư, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có giá trị vượt từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. | Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng | ||
Đầu tư, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có giá trị vượt từ 100 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản trở lên.
| Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng |
3. Quy định về mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước:
Theo quy định tại Điều 31 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH 2022 Luật quản lý sử dụng tài sản công quy định:
– Phương thức mua sắm tài sản công gồm 02 phương thức:
+ Mua sắm tập trung: áp dụng bắt buộc đối với tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
+ Mua sắm phân tán.
– Mua sắm tài sản công sẽ áp dụng trong các trường hợp khi:
+ Cơ quan nhà nước chưa có tài sản.
+ Cơ quan nhà nước còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức.
+ Và đồng thời Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp được thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công.
Theo đó việc mua sắm trụ sở làm việc và mua sắm tài sản công khác được áp dụng trong trường hợp cơ quan nhà nước chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức nhưng Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp được thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công.
4. Hồ sơ, thủ tục mua sắm tài sản công:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ mua sắm tài sản công:
– Văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản (bản chính).
– Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên (bản chính – nếu có).
– Danh mục tài sản đề nghị mua sắm (bản chính).
– Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị mua sắm tài sản (bản sao – nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ như trên, đơn vị có nhu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là:
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương: áp dụng đối với việc mua sắp phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: áp dụng mua sắm tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xém xét hồ sơ và ra quyết định mua sắm tài sản. Thời hạn giải quyết là trong vòng 30 ngày, tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Với trường hợp việc mua sắm tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thì trước khi quyết định mua sắm tài sản công, các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản công phải có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết mua sắm, sự phù hợp của đề nghị mua sắm với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công hay không?
Lưu ý: Việc bố trí dự toán ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
5. Mẫu văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …, ngày ….. tháng năm 20….. |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MUA SẮM TÀI SẢN
Kính gửi: …
Căn cứ quyết định số …../QĐ-… ngày…..tháng…..năm……. của……………về việc…………
Căn cứ vào tình hình thực tế tại ……………
Do nhu cầu cấp thiết cần hiện nay tại đơn vị xét thấy cần phải mua sắm thiết bị, cơ sở vật chất để phục vụ công tác…………. kính trình đến………..xin chủ trương mua sắm trang thiết bị năm ……………. để tiến hành, thực hiện mua sắm thiết bị, cơ sở vật chất cụ thể như sau:
STT | Trang thiết bị | Số lượng | Đơn vị tính | Đơn giá | Thành tiền |
1 | Máy tính để bàn | 10 | Chiếc | 15.000.000 đồng | 150.000.000 đồng |
2 | …. | …. | … | ….. | …… |
… |
|
|
|
|
|
Rất mong sự xem xét chấp thuận của……………
| TRƯỞNG PHÒNG
|
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BTC quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.