Hiện nay, nhiều vụ tranh chấp lao động diễn ra, hoạt động đình công và ngừng việc tập thể xảy ra tại một số địa phương gây không ít thiệt hại cho công ty. Vậy hành vi cản trở, kích động đình công, tham gia đình công sẽ có mức xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức phạt cản trở, kích động đình công, tham gia đình công:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi cản trở, kích động đình công hoặc tham gia đình công. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động. Cụ thể như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi đã có quyết định hoãn đình công trên thực tế hoặc quyết định ngừng đình công của chủ thể có thẩm quyền đó là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các đối tượng là người lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi cản trở việc thực hiện quyền đình công của người lao động, kích động hoặc lôi kéo người lao động đình công, ép buộc người lao động đình công dưới bất kỳ hình thức nào;
+ Cản trở những người lao động không tham gia đình công khi họ đi làm việc tại doanh nghiệp;
+ Sử dụng vũ lực, dùng bạo lực, hủy hoại các loại máy móc và trang thiết bị, vì hoại tài sản của người sử dụng lao động, chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng là người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi chấm dứt
+ Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc những người lãnh đạo đình công;
+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp quy định cụ thể tại Điều 206 của
+ Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp trực tiếp vào quá trình hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi họ lấy ý kiến tại đình công.
– Biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng trong trường hợp này như sau:
+ Bắt buộc người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động, nhận lại người lãnh đạo đình công khi đã có hành vi chấm dứt
+ Bắt một người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời tại nơi làm việc đối với những trường hợp căn cứ theo quy định tại Điều 206 của
Tuy nhiên cần phải lưu ý, mức xử phạt nêu trên là mức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Bước vào tiền đối với tổ chức vi phạm sẽ được xác định bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Theo đó thì có thể nói, hành động cản trở, kích động đình công và tham gia đình công có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp người vi phạm là cá nhân, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm là tổ chức.
2. Hành vi cản trở, kích động đình công, tham gia đình công có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 208 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công. Cụ thể như sau:
– Cản trở quá trình thực hiện quyền đình công, kích động hoặc lôi kéo, ép buộc người lao động đình công trái Ý muốn, cản trở người lao động không cho họ tham gia hoạt động đình công, cản trở người lao động không tham gia đình công khi họ đi làm việc tại công ty;
– Dùng bạo lực, hủy hoại các loại máy móc, trang thiết bị tài sản của người sử dụng lao động;
– Xâm phạm đến trật tự an toàn an ninh công cộng;
– Chấm dứt hợp đồng lao động, xử lý kỷ luật người lao động đối với những người lao động và người lãnh đạo quá trình đình công, ra quyết định điều động người lao động hoặc người lãnh đạo đình công sang làm tại công việc khác phải đi làm việc tại một địa điểm khác vì lý do họ đã chuẩn bị đình công hoặc tham gia quá trình đình công;
– Trù dập hoặc có hành vi trả thù người lao động khi họ tham gia hoạt động đình công hoặc người lãnh đạo đình công;
– Lợi dụng đình công để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Theo đó thì có thể nói, hành vi cản trở hoặc kích động đình công, tham gia đình công là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Hành vi này sẽ bị xử phạt theo các điều luật tương ứng.
3. Người lao động có quyền đình công trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 199 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về trường hợp người lao động có quyền đình công. Theo đó, tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích sẽ có quyền tiến hành thủ tục đình công trong những trường hợp cơ bản sau đây:
– Trong trường hợp hòa giải không thành công, hoặc hết thời gian hòa giải theo quy định của pháp luật căn cứ tại Điều 188 của Bộ luật lao động năm 2019 mà hòa giải viên lao động đã không tiến hành hoạt động hòa giải;
– Ban trọng tài lao động không được thành lập trên thực tế, hoặc thành lập ban trọng tài tuy nhiên ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp, hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện đầy đủ quyết định giải quyết tranh chấp của ban trọng tài lao động đã tuyên trước đó.
Như vậy có thể nói, tại những công ty thường xuyên phát sinh mối quan hệ căng thẳng giữa người lao động và người sử dụng lao động, người lao động suốt một thời gian dài đã bị mất việc hoặc giãn việc khiến cho thu nhập của họ bị giảm suốt, mối quan hệ bất đồng giữa hai bên ngày càng căng thẳng. Trong khi đó, phía công ty trên thực tế cũng bị ảnh hưởng nặng nề, doanh thu bị giảm, thậm chí nhiều công ty đã phải ngưng sản xuất kinh doanh trên thực tế. Hoạt động đình công đất dễ phát sinh, vì người lao động cảm thấy chế độ phúc lợi của họ không được hiểu một cách xứng đáng. Để giảm thiểu các vụ đình công trên thực tế hiện nay, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải phát huy tốt hơn nữa vai trò của mình, sát sao đi vào đời sống của người lao động và lắng nghe ý kiến của công nhân, giải quyết kịp thời các bức xúc giữa người lao động và người sử dụng lao động, từ đó xây dựng được mối quan hệ lao động hài hòa trong tình hình mới.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.