Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

  • 28/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự? Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là gì? Quy định ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự?

      Với sự phát triển của kinh tế- xã hội đã dẫn đến các tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh ngày càng nhiều mà vấn đề giải quyết tranh chấp luôn là mối quan tâm hàng đầu khi các bên không dung hòa được lợi ích. Có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau, có thể là tự giải quyết hoặc thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó tự giải quyết, tức là thỏa thuận, hòa giải là phương thức có ý nghĩa quan trọng, giúp tiết kiệm thời gian, giải quyết triệt để mâu thuẫn và thông thường nhà nước không phải dùng biện pháp cưỡng chế thi hành thỏa thuận.

      Từ đó, pháp luật tố tụng dân sự đặt ra quy định về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, như một phương thức bảo đảm, ghi nhận của nhà nước đối với kết quả thỏa thuận được giữa các bên. Công nhận sự thỏa thuận của đương sự được biểu hiện dưới hình thức là quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Đây cũng là nội dung sẽ được Luật Dương Gia phản ánh trong bài viết dưới đây: Quy định ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

      Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

      1. Khái quát về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự?

      Trước khi giải thích thế nào là công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tác giả sẽ giải thích một số khái niệm sau:

      – Thứ nhất, đương sự là gì? Theo Khoản 1, Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự, đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

      – Thứ hai, thỏa thuận là gì? Theo Từ điển Tiếng Việt, thỏa thuận có nghĩa là đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc, thảo luận. Dưới góc độ “ngôn ngữ học”, sự thoả thuận được hiểu với nghĩa là sự đồng ý, nhất trí với nhau sau khi bàn bạc, theo đó có thể hiểu thỏa thuận là sự thống nhất ý chí chung mà không có bất kỳ sự đối lập nào khác giữa các bên liên quan.

      – Thứ ba, công nhận là gì? Theo từ điển tiếng Việt, công nhận là sự thừa nhận trước mọi người một điều gì đó là phù hợp với sự thật, với lẽ phải hoặc với thể lệ, luật pháp.

      Suy cho cùng, có thể hiểu công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là hoạt động của Tòa án, cụ thể là Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong việc xem xét, thừa nhận và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án dân sự trên cơ sở các quy định của pháp luật.

      Đặc điểm của công nhận sự thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng dân sự được thể hiện ở các khía cạnh sau:

      – Chủ thể có thẩm quyền công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là Thẩm phán, Hội đồng xét xử.

      – Điều kiện để Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là đương sự phải là người có năng lực hành vi dân sự, sự thỏa thuận phải xuất phát từ ý chí tự nguyện, nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm pháp luật và không trái đạo đức xã hội.

      – Hình thức công nhận sự thỏa thuận của đương sự là bằng một quyết định.

      – Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự phải tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

      2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là gì?

      Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là văn bản do Tòa án, mà cụ thể là Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử ban hành, nhằm công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo đúng quy định pháp luật về điều kiện thỏa thuận, ở các giai đoạn tố tụng khác nhau. Chẳng hạn, quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự được Hội đồng xét xử ban hành tại phiên tòa xét xử sơ thẩm khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

      Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quy định này hoàn toàn hợp lý, xuất phát từ việc tôn trọng ý chí của các bên, các bên đã thống nhất ý chí thì không thể kháng cáo đối với nội dung đã thỏa thuận trong đó, còn đối với việc kháng nghị là không có căn cứ khi cơ quan này không thể xâm phạm vào ý chí của các bên trong vụ án dân sự.

      Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Chính vì có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, nên chỉ có Viện kiểm sát thực hiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, đều này nhằm bảo vệ quyền lợi triệt để cho một trong hai bên đương sự khi có sự nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, kỷ cương, nghiêm minh của pháp luật khi vi phạm điều cấm của luật và trái với đạo đức xã hội.

      3. Quy định ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự?

      Việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự được diễn ra trong 3 thời điểm:

      (1) Khi các đương sự khởi kiện vụ án dân sự và tòa án chưa thụ lý mà các bên đương sự đồng ý hòa giải do hòa giải viên tiến hành, nếu các đương sự đạt được thỏa thuận và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận thì thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự.

      (2) Khi các đương sự khởi kiện vụ án dân sự, được tòa án thụ lý và tổ chức hòa giải,

      (3) Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm.

      Trong phần này, tác giả tập trung phân tích quy định ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự trong hai trường hợp (2) và (3).

      Thứ nhất, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự trong trường hợp tòa án tiến hành hòa giải thành giữa các đương sự. (Điều 212)

      Hoà giải vụ án dân sự là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự. Hòa giải phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.” Đồng thời, Khoản 1, Điều 205 cũng nêu rõ: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.” Vì vậy, khi xem xét đến thủ thủ tục hòa giải là căn cứ để xảy ra một trong hai trường hợp là đưa vụ án ra xét xử hoặc không đưa vụ án ra xét xử mà công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

      Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về toàn bộ các vấn đề phải giải quyết bao gồm toàn bộ nội dung tranh chấp và cả án phí trong vụ án thì thư ký Tòa án lập biên bản hòa giải thành trong đó nêu rõ nội dung tranh chấp và những nội dung đã được đương sự thỏa thuận. Biên bản này chưa có giá trị pháp lý, nó chỉ là tài liệu văn bản xác nhận một sự kiện và nó là cơ sở để Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự.

      Sau khi lập biên bản hòa giải thành, theo quy định tại Khoản 1, Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự, hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

      Để bảo đảm quyền lợi cho đương sự vắng mặt trong buổi hòa giải, các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt, và Thẩm phán chỉ được ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán chỉ được ra quyết định công nhận sự thỏa thuận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.

      Tuy nhiên, điểm hạn chế trong quy định của Bộ luật tố tụng dân sự là việc không có điều khoản quy định về hậu quả pháp lý trong trường hợp đương sự thay đổi ý kiến theo hướng đạt được một thỏa thuận khác trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành.

      Thứ hai, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự tại phiên tòa xét xử sơ thẩm.

      Sau khi tiến hành khai mạc phiên tòa và thực hiện các thủ tục theo Điều 239 Bộ luật tố tụng dân sự, chủ tọa phiên tòa tiến hành hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Việc hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không là hoạt động cuối trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án. Thư ký tòa án lập thành văn bản, quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự có hiệu lực pháp luật ngay và phiên tòa sơ thẩm dân sự kết thúc tại đây.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ