Mức lương tối thiểu vùng tại Thái Nguyên là bao nhiêu? Các quy định về mức lương tối thiểu vùng?
Vấn đề về lương khi tham gia lao động chưa bao giờ ngừng được quan tâm, trọng điểm là những mức lương tối thiểu của các vùng miền bởi lẽ, mỗi một vùng sẽ có các mức lương khác nhau và mức lương này sẽ do nhà nước quy định và điều chỉnh. Mức lương tối thiểu vùng là mức lương cơ bản thấp nhất mà người sử dụng lao động sử dụng để trả cho người lao động với mục đích để đảm bảo các quyền lợi giữa hai bên khi tham gia lao động.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
1. Mức lương tối thiểu vùng tại Thái Nguyên là bao nhiêu?
Ngày 14/11/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2019/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng. Hiện tại bạn đang làm việc tại phường Phú Xá thuộc thành phố Thái Nguyên, theo như quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định thì địa điểm bạn đang làm việc thuộc khu vực II . Căn cứ vào Điều 3 của Nghị định thì mức lương tối thiểu vùng như sau:
“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
Theo đó, mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm.
Cụ thể theo quy định tại điểm b Điều 3 và Phụ lục ban hành kèm Nghị định này thì địa bàn thành phố Thái Nguyên được phân chia ra thành ba vùng như sau:
Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc thành phố Thái Nguyên thuộc Vùng II.
Như vậy, theo Điểm b, Khoản 1, Điều 3,
Các huyện: Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc thành phố Thái Nguyên thuộc vùng III. Như vậy theo Điểm c, Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 90/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ bản tại khu vực này là 3.430.000 đồng/tháng
Các địa bàn còn lại của thành phố Thái Nguyên sẽ thuộc Vùng IV. Như vậy theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 90/2019/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu là 3.070.000 đồng/tháng.
Như vậy, khi bạn làm việc tại phường Phú xá thuộc thành phố Thái Nguyên thuộc khu vực II thì mức lương tối thiểu bạn được hưởng là 3.920.000đ/tháng.
Ngoài ra chúng tôi tư vấn thêm trường hợp nếu bạn tham gia tăng ca thì mức lương tăng ca sẽ được tính như sau:
Trong trường hợp bạn thực hiện việc tăng ca tại cơ sở bạn làm việc thì việc tính mức lương của bạn sẽ được tính theo quy định tại Khoản 1, Điều 98, Bộ luật lao động 2019 thì việc tăng lương được thực hiện như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Trong trường hợp người lao động vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường (Khoản 2, Điều 97, Bộ luật lao động 2012).
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày (Khoản 3, Điều 98, Bộ luật lao động 2019).
Như vậy, khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
2. Các quy định về mức lương tối thiểu vùng
Người sử dụng lao động cần phải đảm bảo các yếu tố khi trả mức lương tối thiểu vùng như sau:
– Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đơn giản nhất. Tức là, người sử dụng lao động không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đã được pháp luật quy định.
– Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Cụ thể, mức lương tôi thiểu vùng đối với những người lao động làm công việc đòi hỏi qua học nghề, đào tạo như sau:
Vùng I: 4.420.000 x 7% = 4.729.400 đồng/ tháng
Vùng II: 3920.000 x 7% = 4.194.400 đồng/ tháng
Vùng III: 3.430.000 x 7% = 3.670.100 đồng/ tháng
Vùng IV: 3.070.000 x 7% = 3.284.900 đồng/ tháng
Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo từng địa bản phải được thực hiện dựa theo những nguyên tắc như sau:
+ Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
+ Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
+ Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
+ Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Các đối tượng được áp dụng mức lương tối thiểu vùng gồm:
Căn cứ theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, những đối tượng sau đây sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng:
– Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Đóng bảo hiểm đối với mức lương tối thiểu vùng được pháp luật quy định: Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là mức lương được ghi nhận trong hợp đồng lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 lần mức lương cơ sở. Vì thế, mức tiền lương tối thiểu vùng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chính là mức tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm áp dụng.
Cụ thể hiện nay, mức lương tối thiểu vùng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau:
– Đối với người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường (lao động phổ thông):
Vùng I: 4.420.000 đồng/ tháng
Vùng II: 3920.000 đồng/ tháng
Vùng III: 3.430.000 đồng/ tháng
Vùng IV: 3.070.000 đồng/ tháng
Đối với người lao động làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo, học nghề:
Vùng I: 4.729.400 đồng/ tháng
Vùng II: 4.194.400 đồng/ tháng
Vùng III: 3.670.100 đồng/ tháng
Vùng IV: 3.284.900 đồng/ tháng
Như vậy, pháp luật đã quy định rõ ràng về mức lương tối thiểu cho các vùng gói gọn trong Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, trong nghị định đã nêu rõ mức lương tối thiểu, các đối tượng được hưởng và nguyên tắc được hưởng lương tối thiểu vùng miền.