Mức lương dành cho người lao động đã qua học nghề. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp.
Mức lương dành cho người lao động đã qua học nghề. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi là lao động đã qua đào tạo nghề nhưng công ty lại trả lương bằng mức lao động chưa qua đào tạo. Như vậy có đúng không? Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định:
Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề quy định tại Khoản 2 Điều này.
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 122/2015/NĐ-CP cũng quy định việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng đối với Người lao động đã qua học nghề, bao gồm:
a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
Như vậy, mức lương giữa người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận so với người lao động đã qua học nghề đều tuân thủ trên sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và cá nhân người lao động đó.
Pháp luật không quy định cụ thể mức lương đối với người lao động đã qua học nghề và không qua học nghề, mà chỉ quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với cả 2 đối tượng này.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định:
Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau:
a) Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 2.700.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùngIII.
d) Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Dựa trên sự thỏa thuận và dựa trên mức lương tối thiểu vùng được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 122/2015/NĐ-CP để các bên đạt được thỏa thuận về mức tiền lương sao cho phù hợp nhất, tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Trường hợp này, việc công ty bạn trả lương cho bạn là người lao động đã qua học nghề bằng với mức lương dành cho người lao động không qua học nghề. Nếu giữa bạn và công ty đã đạt sự thỏa thuận về mức tiền lương, mà công ty bạn vẫn áp dụng đúng mức tiền lương tối thiểu vùng như quy định nêu trên thì công ty bạn trả lương như vậy hoàn toàn không vi phạm.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Trả lương thấp hơn mức tối thiểu vùng có bị phạt?
– Mức lương áp dụng khi xây dựng thang bảng lương công ty nhà nước
– Áp dụng quy định về tăng mức lương cơ sở
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại