Mục lục bài viết
- 1 1. Mức lương của Thiếu tướng quân đội, công an từ ngày 1/7/2024:
- 2 2. Theo quy định mới về mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2024 thì Thiếu tướng quân đội, công an có được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp phục vụ không?
- 3 3. Mức lương của Thiếu tướng quân đội, công an khi nghỉ hưu từ ngày 1/7/2024:
1. Mức lương của Thiếu tướng quân đội, công an từ ngày 1/7/2024:
Từ ngày 1/7/2024, Chính phủ đã thông qua và ban hành nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Mức lương cơ sở hiện tại là 2,34 triệu đồng/ tháng, đã tăng lên tương đối (tăng 30%) so với mức lương cơ sở cũ là 1,8 triệu đồng/tháng.
Bảng lương của sĩ quan quân đội được tính theo cấp bậc quân hàm, được quy định chi tiết tại mục 1 Bảng 6 Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Hiện nay, mức lương của Thiếu tướng công an, quân đội được tính theo công thức (quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BVN) như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Theo đó, mức lương cơ sở được áp dụng từ ngày 1/7/2024 là 2,34 triệu đồng/tháng và hệ số lương của Thiếu tướng công an, quân đội là 8,6 nên mức lương hiện tại của Thiếu tướng quân đội, công an là 2.340.000 x 8,6 = 20.124.000 (đồng) hay 20,124 triệu đống/tháng.
Mức lương của Thiếu tướng công an, quân đội sau khi điều chỉnh từ ngày 1/7/2024 đã tăng tương đối so với mức lương trước đây (15.480.000 đồng/tháng). Có thể nhận thấy rằng, việc điều chỉnh mức lương cơ sở cho các cấp bậc của lực lượng vũ trang đã đem lại một nguồn thu nhập hợp lý và ổn định hơn so với trước đây.
Bảng lương quân đội từ ngày 1/7/2024 (chưa bao gồm phụ cấp)
STT | Cấp bậc quân hàm | Hệ số | Mức lương từ 1/7/2024 |
1 | Đại tướng | 10,4 | 24.336.000 |
2 | Thượng tướng | 9,8 | 22.932.000 |
3 | Trung tướng | 9,2 | 21.528.000 |
4 | Thiếu tướng | 8,6 | 20.124.000 |
5 | Đại tá | 8 | 18.720.000 |
6 | Thượng tá | 7,3 | 17.082.000 |
7 | Trung tá | 6,6 | 15.444.000 |
8 | Thiếu tá | 6 | 14.040.000 |
9 | Đại úy | 5,4 | 12.636.000 |
10 | Thượng úy | 5 | 11.700.000 |
11 | Trung úy | 4,6 | 10.764.000 |
12 | Thiếu úy | 4,2 | 9.828.000 |
13 | Thượng sĩ | 3,8 | 8.892.000 |
14 | Trung sĩ | 3,5 | 8.190.000 |
15 | Hạ sĩ | 3,2 | 7.488.000 |
2. Theo quy định mới về mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2024 thì Thiếu tướng quân đội, công an có được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp phục vụ không?
Dù đã có quy định mới về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tuy nhiên mức phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp phục vụ trong quân đội vẫn được giữ nguyên theo các quy định cũ.
2.1. Phụ cấp thâm niên nghề của Thiếu tướng quân đội, công an:
Căn cứ theo Nghị quyết 27 – NQ/TW năm 2018 quy định về phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) thì các cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) thì sẽ tiếp tục áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).
Theo đó sĩ quan quân đội có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội đủ 5 năm (đủ 60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%. Như vậy sĩ quan quân đội có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội đủ 5 năm (đủ 60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên. Trong trường hợp thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nếu có đứt quãng thì mức thưởng phụ cấp vẫn được cộng dồn theo thời gian phục vụ. Như vậy, dù đã thay đổi quy định về mức lương cơ bản nhưng Thiếu tướng quân đội sẽ không bị bãi bỏ phụ cấp thêm niên nghề để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức.
2.2. Phụ cấp phục vụ của Thiếu tướng quân đội, công an:
Theo Điều 1 Quyết định 269/2005/QĐ-TTg, cấp bậc Thiếu tướng là một trong những cán bộ, công chức được bầu cử vào các chức vụ hoặc được bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính tri – xã hội và Chuyên gia cao cấp được hưởng chế độ phụ cấp phục vụ. Vậy nên, quân hàm Thiếu tướng ngoài được hưởng phụ cấp thâm niên sẽ được hưởng thêm phụ cấp phục vụ.
Hiện nay, Thiếu tướng quân đội, công an nhân dân sẽ được hưởng phụ cấp phục vụ với mức 200.000 đồng/tháng (căn cứ theo Điều 2 Quyết định 269/2005/QĐ-TTg thì mức phụ cấp 200.000 đồng/tháng áp dụng đối với các đối tượng nêu tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Quyết định này và Chuyên gia cao cấp bậc 1, bậc 2). Trong trường hợp Thiếu tướng Quân đội, công an nhân dân kiêm nhiệm chức vụ thì hưởng một mức phụ cấp phục vụ theo chức vụ cao nhất.
Nếu Thiếu tướng Quân đội, công an nhân dân được điều động đến vị trí có mức phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu mức phụ cấp phục vụ cũ trong thời gian 06 tháng. Điều này được quy định tại Điều 3 Quyết định 269/2005/QĐ-TTg như sau: Khi cán bộ, công chức quy định tại Điều 1 Quyết định này được điều động, thuyên chuyển từ vị trí có mức phụ cấp phục vụ cao đến vị trí có mức phụ cấp phục vụ thấp thì được bảo lưu mức phụ cấp phục vụ cũ trong thời gian 6 tháng. Trong trường hợp khi những cán bộ, công chức quy định tại Điều 1 Quyết định này thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu hoặc từ trần thì sẽ thôi không được hưởng phụ cấp phục vụ.
3. Mức lương của Thiếu tướng quân đội, công an khi nghỉ hưu từ ngày 1/7/2024:
Theo Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi năm 2008 quy định về độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quân cấp Tướng là từ 60 tuổi đối với nam và từ 55 tuổi đối với nữ. Trong trường hợp quân đội có nhu cầu thì các sĩ quan quân hàm Thiếu tướng có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm. Ngoài ra sẽ có một vài trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời gian thêm hơn nữa so với quy định. Vậy nên, Thiếu tướng nam sẽ được nhận lương hưu khi thôi tại ngũ từ năm đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.
Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng đối với quân nhân, công an nhân dân được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP như sau:
Quân nhân bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ 1/1/2016 đến trước 1/1/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Cụ thể hơn, đối với nữ quân nhân bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Còn đối với nam quân nhân bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng từ thời điểm này, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra. căn cứ theo Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định rằng thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu. Theo đó, thông tư này cũng quy định chi tiết rằng người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ thì việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ. Còn đối với những Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của các cơ quan Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Có thể thấy rằng, hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng quân đội, công an thuộc Ban Cơ yếu chính phủ là 8,6. Vậy nên, việc xếp lương của Thiếu tướng quân đội, công an sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính Phủ.
THAM KHẢO THÊM: