Đánh bạc là thực hiện những hành vi được thua bằng tiền hoặc bằng hiện vật, có thể được thể hiện dưới hình thức như đánh bài, xóc đĩa, đánh ba cây, cá độ bóng đá ... Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì mức án thấp nhất và mức án cao nhất đối với tội đánh bạc được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức án thấp nhất, mức án cao nhất đối với tội đánh bạc:
Tội phạm đánh bạc không chỉ gây thiệt hại về tiền bạc, vật chất cho con người mà còn có thể có khả năng kéo theo nhiều hệ lụy tiêu cực khác trong cuộc sống. Đánh bạc cũng là một trong những nguyên nhân phát sinh trực tiếp các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội khác nhau như: trộm cắp, lừa đảo, cướp tài sản, giết người, tín dụng đen, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản … và đồng thời tác động trực tiếp đến bản thân của đối tượng đánh bạc cũng như gia đình của họ. Pháp luật hiện nay quy định cụ thể về mức án hình sự đối với người có hành vi đánh bạc trong trường hợp hành vi đó đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Tội đánh bạc hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 321 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017 với mức hình phạt cụ thể như sau:
Khung 1: Người nào thực hiện hành vi đánh bạc trái quy định pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hoặc được thua bằng hiện vật nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
-
Tiền hoặc hiện vật sử dụng để đánh bạc có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
-
Tiền hoặc hiện vật được sử dụng để đánh bạc có giá trị dưới 5.000.000 đồng tuy nhiên đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc;
-
Tiền hoặc hiện vật sử dụng để đánh bạc có giá trị dưới 5.000.000 đồng tuy nhiên đã từng bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, đồng thời chưa thực hiện thủ tục xóa án tích này tiếp tục vi phạm.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
-
Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
-
Tiền hoặc hiện vật được sử dụng để đánh bạc có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
-
Tái phạm nguy hiểm;
-
Sử dụng mạng internet, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử để phạm tội.
Ngoài ra, hình phạt bổ sung có thể bị áp dụng đối với người phạm tội đó là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, có thể xác định mức án thấp nhất và mức án cao nhất đối với tội đánh bạc tùy theo tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội như sau:
-
Mức án thấp nhất là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (thuộc khoản 1 Điều 321 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017);
-
Mức án cao nhất là phạt tù lên tới 07 năm (thuộc khoản 2 Điều 321 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017).
2. Hành vi đánh bạc trái phép có thể bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi đánh bạc trái phép. Theo đó:
-
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi đánh số lô, số đề;
-
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Đánh bạc trái phép thông qua một trong những hình thức như: Tá lả, tú lơ khơ, đỏ đen, tài xỉu, đá gà… hoặc một số hình thức khác với mục đích được thua bằng tiền, tài sản hoặc hiện vật;
+ Đánh bạc bằng máy, hoặc thông qua những trò chơi điện tử trái phép;
+ Cá cược trái quy định pháp luật trong hoạt động thi đấu thể thao, trong hoạt động vui chơi giải trí hoặc một số hoạt động khác.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với những đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Nhận gửi tiền, cầm đồ, thực hiện hành vi cho vay trái phép tại sòng bạc hoặc tại nơi đánh bạc khác trái quy định pháp luật;
+ Bán số lô, số đề, các loại ấn phẩm phục vụ cho hoạt động đánh lô, đánh đề, giao cho người khác để nhằm mục đích hưởng hoa hồng;
+ Giúp sức hoặc có hành vi che giấu việc đánh bạc trái phép, bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
+ Chủ sở hữu hoặc người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, cá nhân là người quản lý hợp pháp cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác đã thiếu trách nhiệm, nghĩa vụ để xảy ra hoạt động đánh bạc tại cơ sở do mình trực tiếp quản lý.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi tổ chức đánh bạc như sau:
+ Có hành vi rủ rê, lôi kéo hoặc tụ tập người khác để thực hiện hành vi đánh bạc trái phép;
+ Sử dụng nhà ở, chỗ ở, phương tiện và địa điểm thuộc quyền sở hữu của mình hoặc do mình trực tiếp quản lý để nhằm mục đích chứa chấp việc đánh bạc;
+ Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
+ Thực hiện hành vi tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi tổ chức đánh đề như sau:
+ Làm chủ lô, chủ đề;
+ Có hành vi tổ chức sản xuất và phát hành các ấn phẩm phục vụ cho hoạt động đánh lô phải đánh đề;
+ Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề trái quy định pháp luật;
+ Tổ chức hoạt động các cuộc trong quá trình thi đấu thể thao, thể dục, vui chơi giải trí và các hoạt động khác để đánh bạc ăn tiền.
Theo quy định nêu trên thì có thể nói, trong trường hợp đánh bạc ăn tiền tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc với mức phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng.
3. Người phạm tội đánh bạc được miễn trách nhiệm hình sự khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017 có quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự. Theo đó:
-
Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong những căn cứ như sau:
+ Trong trường hợp tiến hành hoạt động điều tra, truy tố hoặc xét xử bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhận thấy có sự thay đổi từ chính sách pháp luật làm cho hành vi phạm tội của cá nhân không còn nguy hiểm cho xã hội;
+ Hoặc trong trường hợp có quyết định đại xá của cơ quan có thẩm quyền;
-
Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong những trường hợp như sau:
+ Trong quá trình tiến hành thủ tục điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội;
+ Hoặc khi tiến hành hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội đã mắc các chứng bệnh hiểm nghèo dẫn đến trường hợp không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội trên thực tế;
+ Hoặc trước khi bị phát giác trên thực tế, người phạm tội đã tự động tự thú, thành khẩn khai báo rõ sự việc, từ đó góp phần hiệu quả cao trong quá trình phát hiện, xử lý, điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức tối đa và thấp nhất hậu quả của tội phạm trên thực tế, lập công lớn đối với lực lượng chức năng hoặc có cống hiến đặc biệt quan trọng, được nhà nước và xã hội thừa nhận.
Theo quy định nêu trên thì có thể nói, người phạm tội đánh bạc sẽ được miễn trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong những căn cứ như sau:
-
Trong quá trình tiến hành thủ tục điều tra, truy tố hoặc xét xử, nhận thấy có sự thay đổi chính sách pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội;
-
Khi có quyết định đại xá.
THAM KHẢO THÊM: