Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Cho bạn vào nhà chơi đánh bạc, chủ nhà bị xử phạt không?

  • 31/12/202431/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    31/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi cho người khác vào nhà chơi đánh bạc, nhiều người có thể nghĩ rằng chủ nhà chỉ là người cho mượn địa điểm và không tham gia vào hoạt động đánh bạc, nên sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý. Vậy, vấn đề này được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chủ nhà bị xử phạt khi cho bạn vào nhà chơi đánh bạc không?
      • 2 2. Người dùng nhà, chỗ ở của mình để chứa chấp cho hành vi đánh bạc thì có phải chịu hình phạt tù hay không?
      • 3 3. Người có hành vi đánh bài ăn tiền thì mức xử phạt hành chính là bao nhiêu?

      1. Chủ nhà bị xử phạt khi cho bạn vào nhà chơi đánh bạc không?

      Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Nhà nước đã thiết lập các mức phạt cụ thể cho các hành vi liên quan đến việc đánh bạc trái phép nhằm hạn chế và xử lý nghiêm ngặt những hành vi vi phạm pháp luật. Cụ thể, mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho một số hành vi có tính chất hỗ trợ hoặc bảo vệ cho hoạt động đánh bạc trái phép như: nhận gửi tiền, cầm đồ hoặc cho vay tại sòng bạc, bán số lô, số đề để hưởng hoa hồng, giúp sức hoặc che giấu việc đánh bạc, bảo vệ các điểm đánh bạc, hoặc là chủ sở hữu hay người quản lý các cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử không đảm bảo trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc tại cơ sở của mình.

      Đối với các hành vi có mức độ nghiêm trọng hơn, có thể quy thành hành vi tổ chức đánh bạc, mức phạt được tăng lên từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, bao gồm các hành vi như rủ rê, lôi kéo người khác để đánh bạc, sử dụng nhà ở hoặc các địa điểm khác của mình để tổ chức đánh bạc, đặt máy đánh bạc hoặc tổ chức cá cược trái phép. Quy định này cũng bao gồm trường hợp chủ nhà không tham gia trực tiếp vào việc đánh bạc nhưng cố ý cho mượn hoặc sử dụng nhà mình để làm địa điểm tổ chức đánh bạc.

      Như vậy, dù không trực tiếp đánh bạc hay thu lợi từ hoạt động này, chủ nhà vẫn có thể bị xử phạt nếu cho mượn hoặc sử dụng nhà mình làm nơi chứa chấp hoặc hỗ trợ cho hoạt động đánh bạc trái phép. Trường hợp này có thể bị xem là hành vi giúp sức, che giấu hoặc chứa chấp việc đánh bạc trái phép, dẫn đến việc bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.

      2. Người dùng nhà, chỗ ở của mình để chứa chấp cho hành vi đánh bạc thì có phải chịu hình phạt tù hay không?

      Theo quy định tại Điều 322 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép được quy định một cách cụ thể và chi tiết nhằm ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật có liên quan đến cờ bạc. Điều luật này nêu rõ rằng bất kỳ cá nhân nào tổ chức hoạt động đánh bạc hoặc gá bạc trái phép sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và có thể bị xử phạt tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm và quy mô của hành vi phạm tội.

      • Cụ thể, khoản 1 Điều 322 quy định rằng nếu một người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong những trường hợp được nêu ra, họ sẽ bị phạt tiền với mức từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Những trường hợp này bao gồm nhưng không giới hạn ở việc tổ chức cho từ 10 người trở lên tham gia đánh bạc cùng một lúc, với tổng giá trị tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc đạt từ 5.000.000 đồng trở lên, hoặc tổ chức từ 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một thời điểm với tổng giá trị tương tự. Ngoài ra, việc sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của cá nhân đó để cho phép 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc, với tổng giá trị đánh bạc từ 5.000.000 đồng trở lên, cũng sẽ bị xem xét như một hành vi vi phạm nghiêm trọng.

      • Thêm vào đó, nếu tổng giá trị tiền, hiện vật dùng để đánh bạc trong cùng một lần vượt quá 20.000.000 đồng, hoặc cá nhân có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc, lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc, phân công người canh gác hay người phục vụ khi đánh bạc, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, hay sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc, tất cả những hành vi này đều bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Đặc biệt, nếu cá nhân đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi liên quan đến đánh bạc mà vẫn tiếp tục vi phạm, họ sẽ phải đối mặt với mức phạt nặng hơn.

      • Khoản 2 của Điều 322 Bộ luật Hình sự quy định rằng nếu hành vi tổ chức đánh bạc thuộc một trong những trường hợp như có tính chất chuyên nghiệp, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên, sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, hoặc phương tiện điện tử để phạm tội, hoặc tái phạm nguy hiểm, mức phạt tù sẽ tăng lên từ 05 năm đến 10 năm.

      Với quy định này, nếu một cá nhân cho mượn nhà hoặc chỗ ở của mình để chứa chấp hoạt động đánh bạc thì cá nhân đó có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu mức độ tổ chức đánh bạc là chuyên nghiệp và cá nhân thu lợi bất chính vượt quá 50.000.000 đồng, mức phạt tù có thể tăng lên từ 05 năm đến 10 năm.

      Tuy nhiên, để xác định chính xác mức độ vi phạm trong trường hợp liên quan đến việc đánh bạc tại nhà của người cho mượn nhà, cần phải xem xét thêm các yếu tố cụ thể như số lượng người tham gia đánh bạc, giá trị tiền bạc hoặc hiện vật được sử dụng để đánh bạc, và liệu chủ nhà có thực sự tham gia tổ chức đánh bạc hay không. Những thông tin này sẽ giúp làm rõ hơn về tình hình vi phạm và quy định pháp luật có liên quan. 

      3. Người có hành vi đánh bài ăn tiền thì mức xử phạt hành chính là bao nhiêu?

      Theo quy định tại khoản 2, Điều 28 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các hành vi đánh bạc trái phép sẽ bị xử phạt hành chính một cách nghiêm khắc. 

      • Cụ thể, Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định rằng những cá nhân thực hiện hành vi đánh bạc trái phép sẽ phải chịu phạt tiền với mức từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng cho một số hành vi đánh bạc trái phép cụ thể, mà trong đó có thể kể đến những hình thức phổ biến như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu, và nhiều hình thức khác, tất cả đều nhằm mục đích kiếm lời thông qua việc được hoặc thua bằng tiền, tài sản hoặc hiện vật.

      • Thêm vào đó, Nghị định 144/2021/NĐ-CP còn quy định rõ ràng về việc xử phạt các hình thức đánh bạc khác như việc sử dụng máy móc, trò chơi điện tử để thực hiện các hành vi đánh bạc trái phép. Hành vi này không chỉ vi phạm quy định về đánh bạc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội và các quy định pháp luật hiện hành. Ngoài ra, những cá nhân tham gia cá cược trái phép trong các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí hoặc bất kỳ hoạt động nào khác cũng sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định này.

      Việc quy định mức phạt rõ ràng cho từng hành vi đánh bạc trái phép không chỉ nhằm răn đe mà còn tạo điều kiện cho việc thực thi pháp luật một cách hiệu quả hơn. Qua đó, cơ quan chức năng có thể thực hiện các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn những hoạt động vi phạm pháp luật liên quan đến vấn đề đánh bạc, đồng thời bảo vệ an ninh trật tự xã hội. Với những quy định này, các cá nhân cần đặc biệt chú ý và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi tham gia vào bất kỳ hình thức đánh bạc nào, bởi vì không chỉ có nguy cơ ảnh hưởng đến tài chính mà còn có thể phải đối mặt với các hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo Điều 322 BLHS 2015
      • Tội đánh bạc được quy định theo Điều 321 như thế nào?
      • Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNV ngày 01 tháng 06 năm 2017
      • Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNV ngày 01 tháng 06 năm 2017
      • Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ