Mua lẻ hàng hóa là phụ tùng để lắp ráp thì có phải xuất trình giấy tờ chứng minh nguồn gốc không? Xử phạt đối với hành vi mua bán hàng hóa không rõ nguồn gốc.
Mua lẻ hàng hóa là phụ tùng để lắp ráp thì có phải xuất trình giấy tờ chứng minh nguồn gốc không? Xử phạt đối với hành vi mua bán hàng hóa không rõ nguồn gốc.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư cho em hỏi. Chồng em làm nghề sửa chữa điện ô tô và điện cơ. trong quá trình sữa chữa cần có dụng cụ thay thế, sữa chữa. chồng em có mua một số mặt hàng từ của hàng bán lẻ phụ tùng ô tô về để thay thế sữa chữa. ban quản lí thị trường có đến kiểm tra và yêu cầu xuất trình giấy tờ chứng minh nguồn gốc. do mua lẻ từ các đại lý bán phụ tùng ô ô nên chồng em không thể cung cấp giấy ờ chứng minh nguồn gốc các mặt hàng. Cho em hỏi :
+ Chồng em mua hàng về để phục vụ công việc sửa chữa, thay thế những phụ tùng bị hư hỏng theo yêu cầu của khách hàng có vi phạm luật kinh doanh không?
+ Nếu vi phạm thì hình thức xử lí như thế nào? (tại vì gia đình em không thành lập công ty hay đại lí nên không nhập hàng trực tiếp và cũng không có nhu cầu sử dụng nhiều nên chỉ mua ở các đại lí bán lẻ thôi ạ.)?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Về nguyên tắc, mọi hoạt động kinh doanh đều phải cung cấp giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng như thuận tiện cho hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp của gia đình bạn, vì có sử dụng hàng hóa là các chi tiết phụ tùng trong quá trình sửa chữa nên cũng đòi hỏi phải có giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.
Tuy nhiên, vì là tổ chức kinh doanh hàng hóa không trực tiếp do chỉ mua phụ tùng, thiết bị về thay thế trong quá trình sửa chữa nên chồng bạn chỉ cần xuất trình hóa đơn mua hàng để chứng minh hàng hóa không phải hàng nhập lậu, hàng hóa không rõ nguồn gốc.
Trong trường hợp không xuất trình được loại giấy tờ trên, chồng bạn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại; sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 124/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Kinh doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác sai sự thật, gây nhầm lẫn về chủ quyền quốc gia, truyền thống lịch sử hoặc phương hại đến bản sắc văn hóa, đạo đức lối sống, đoàn kết dân tộc và trật tự an toàn xã hội.
đ) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.”