Chết hay qua đời thông thường được xem là sự chấm dứt hoạt động của một sinh vật hay ngừng lại vĩnh viễn mọi hoạt động sống, không thể phục hồi của cơ thể. Vậy một người mất tích bao nhiêu lâu thì sẽ được xem là đã chết?
Mục lục bài viết
1. Một người mất tích bao lâu thì được xem là đã chết?
Tuyên bố chết được hiểu là trường hợp suy đoán pháp lý về sự chấm dứt năng lực chủ thể của cá nhân, nội dung được thể hiện trong quyết định tuyên bố một người là đã chết của tòa án nhằm xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Trong trường hợp này, chưa có thể khẳng định được việc cá nhân đó đã chết dưới góc độ y học hay chưa, tuy nhiên trong một thời gian dài vắng mặt, và đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể là căn cứ theo quy định tại Điều 71 của Bộ luật dân sự năm 2015, thì đây là trường hợp suy đoán pháp lý cho rằng một cá nhân đã chết. Vì vậy nhiều người đặt ra câu hỏi: Một người mất tích bao nhiêu lâu thì sẽ được xem là đã chết?
Căn cứ theo quy định tại Điều 71 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về vấn đề tuyên bố chết. Theo đó, người có quyền lợi liên quan có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Sau khoảng thời gian 03 năm được tính kể từ ngày có quyết định tuyên bố mất tích của tòa án có hiệu lực pháp luật trên thực tế, tuy nhiên vẫn hoàn toàn không có tin tức xác thực là người đó còn sống;
– Biệt tích trong thời gian chiến tranh sau 05 năm được tính kể từ ngày chiến tranh kết thúc, tuy nhiên đến nay vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
– Những người bị tai nạn hoặc thảm họa thiên tai sau khoảng thời gian 02 năm được tính kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa thiên tai đó chấm dứt, tuy nhiên đến nay vẫn không có tin tức xác thực rằng cá nhân đó còn sống, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác;
– Cá nhân biệt tích trong phản thời gian 05 năm liên tục trở lên, và vẫn không có tin tức xác thực rằng cá nhân đó còn sống, thời hạn này sẽ được tính dựa trên quy định cụ thể tại Điều 68 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Theo đó thì có thể nói, nếu một người mất tích sau ít nhất 05 năm mà vẫn không có tung tích gì, có đơn đề nghị của gia đình, thì cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án có thể tuyên bố người này là đã chết.
2. Hậu quả pháp lý của một người bị tuyên bố là đã chết:
Căn cứ theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật dân sự năm 2015, hậu quả tuyên bố cá nhân chết sẽ được xem xét ở các góc độ như sau:
Thứ nhất, về tư cách chủ thể của người bị tòa án tuyên bố là đã chết. Khi tòa án có quyết định tuyên bố cá nhân chết có hiệu lực pháp luật thì đưa các chủ thể của cá nhân bị tuyên bố chết chấm dứt theo thời điểm được ghi nhận trong quyết định của tòa án. Ví dụ, đối với cá nhân bị tuyên bố chết do không trở về nhà sau khi chiến tranh kết thúc đã 05 năm thì ngày chết của cá nhân sẽ được coi là ngày tuyên bố chiến tranh kết thúc. Người bị tuyên bố chết sẽ ghi vào sổ hộ tịch như các trường hợp khai tử khác.
Thứ hai, về quan hệ tài sản. Quan hệ tài sản của người bị cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố là đã chết đã được giải quyết giống như những người đã chết thực tế, tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 611 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về thời điểm mở thừa kế, theo đó thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm căn cứ theo quy định tại Điều 71 của Bộ luật dân sự năm 2015. Khi quyết định tuyên bố chết đối với một cá nhân của cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án có hiệu lực, thì thời điểm đó cũng sẽ được tính là thời điểm mở thừa kế. Nếu như người bị tuyên bố chết để lại di chúc hợp pháp thì tài sản của họ sẽ được chia theo di chúc. Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì sẽ được chia theo pháp luật. Trong trường hợp người bị tuyên bố chết chưa giải quyết xong nghĩa vụ tài sản với chủ thể có quyền tài sản khác, thì những người thừa kế sẽ phải thực hiện nghĩa vụ đó trong phạm vi tài sản mà người bị tuyên bố chết để lại.
Như vậy có thể nói, tòa án tuyên bố chết đối với cá nhân sẽ kéo theo hậu quả pháp lý nhất định, tư cách của chủ thể bị chấm dứt và quan hệ tài sản cũng có sự thay đổi, việc quy định hậu quả pháp lý của việc tuyên bố chết đối với cá nhân có ý nghĩa vô cùng quan trọng
3. Thủ tục tuyên bố một người đã chết được thực hiện như thế nào?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề tuyên bố một người là đã chết. Theo đó, trình tự và thủ tục tuyên bố một người là đã chết sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Để yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là tòa án tuyên bố một người là đã chết, người yêu cầu cần phải chuẩn bị đầy đủ các thành phần hồ sơ, giấy tờ tài liệu theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ và tài liệu để thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố một người là đã chết. Sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản như sau:
– Đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự theo mẫu do pháp luật quy định, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự có thể đánh máy hoặc viết tay, có thể tham khảo mẫu được quy định cụ thể tại mẫu số 92 ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự;
– Bản sao các loại giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu còn thời hạn của người nộp hồ sơ và người được yêu cầu tuyên bố là đã chết;
– Các loại giấy tờ và tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết đáp ứng đầy đủ điều kiện bị tuyên bố là đã chết căn cứ theo quy định tại Điều 71 của bộ luật dân sự năm 2015, và Điều 391 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp hồ sơ yêu cầu tuyên bố chết tại cơ quan có thẩm quyền. Có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc có thể nộp thông qua dịch vụ bưu chính. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và tuyên bố một cá nhân là đã chết trong trường hợp này được xác định là tòa án.
Bước 3: Tòa án tiếp nhận hồ sơ, xem xét hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì sẽ ghi vào sổ thụ lý, trong trường hợp hồ sơ còn thiếu thì sẽ yêu cầu bổ sung. Sau đó ra thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết. Sau khi đã thu thập đầy đủ tài liệu và chứng cứ cần thiết, tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người yêu cầu bị tuyên bố là đã chết theo quy định của pháp luật. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết sẽ kéo dài tối đa 04 tháng được tính kể từ ngày đăng và phát hành thông báo đầu tiên. Sau khoảng thời gian đó mà vẫn không có bất cứ một thông tin nào liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thì tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố cá nhân đó là đã chết căn cứ theo quy định tại Điều 393 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bước 4: Tòa án ra quyết định tuyên bố cá nhân đã chết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;