Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ - CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn, xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Mục lục bài viết
1. Mở tiệm massage, karaoke để mua bán dâm bị phạt thế nào?
Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm thường xảy ra ở các dịch vụ quán Karaoke, dịch vụ Massage. Đây đều là vỏ bọc trá hình của hoạt động mua bán dâm, là hoạt động cấm kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
Như chúng ta đã biết mua bán dâm bị cấm kinh doanh nên các tổ chức, cá nhân thường lợi dụng các hoạt động kinh doanh khác nhằm che dấu hoạt động mua bán dâm, vậy hành vi này được xử lý như thế nào?
Liên quan đến việc xác định hình phạt đối với hành vi mở tiệm massage, karaoke để mua bán dâm thì ta căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn, xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo quy định này ta có thể xác định được mức xử phạt hành chính đối với hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm như sau:
– Đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
– Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Bên cạnh đó, ngoài hình phạt chính như trên thì pháp luật cũng đã quy định rất rõ ràng rằng đối với hành vi lợi dụng kinh doanh dịch vụ để mua bán dâm thì chủ tiệm massage, karaoke còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng. Nếu chủ tiệm massage, karaoke là người nước ngoài thì bị trục xuất 4. Biện pháp khắc phục hậu quả. Buộc nộp lại số lợi ích bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
Ngoài ra, như đã phân tích thì hoạt động kinh doanh massage, karaoke là hoạt động kinh doanh thuộc các ngành nghề bị cấm theo luật đầu tư, do đó còn có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP cụ thể mức xử phạt như sau:
Đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.
2. Hành vi mua bán dâm tại tiệm massage, karaoke bị xử lý thế nào?
2.1. Mua dâm, bán dâm là gì?
Mua dâm, bán dâm là hai thuật ngữ không còn xa lạ với tất cả mọi người. Vậy, pháp luật định nghĩa như thế nào là mua dâm, bán dâm. Ta căn cứ theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 thì có thể hiểu như sau: Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Còn mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
Trên thực tế, ta có thể hiểu rằng mua bán dâm là những hoạt động dùng các dịch vụ tình dục ngoài hôn nhân giữa người mua dâm và người bán dâm để trao đổi lấy tiền bạc, vật chất hoặc một số quyền lợi và ưu đãi nào đó. Dịch mua mua bán dâm có thể là ở nhà nghỉ, khách sạn, quán karaoke,…..
2.2. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người mua, bán dâm:
Đối với hoạt động mua bán dâm tại Việt Nam không được pháp luật cho phép. Do đó liên quan đến hoạt động mua bán dâm thì pháp luật đã có những quy định rất cụ thể và chi tiết về hình phạt, mức phạt từ người mua dâm đến người bán dâm, người môi giới mại dâm, người chứa chấp mại dâm,….
Theo đó, căn cứ Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 thì đối với người thực hiện hành vi mua dâm bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cụ thể:
– Tại điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua dâm như sau: Đối với hành vi mua dâm thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài hình thức phạt chính thì người thực hiện hành vi mua dâm còn bị xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính. Để khắc phục hậu quả của hành vi trên thì người mua dâm buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm bán dâm.
– Căn cứ theo điều 23 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 quy định hình thức xử lý đối với người bán dâm như sau: Người bán dâm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất. Cụ thể là:
Tại Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bán dâm như sau: Đối với hành vi bán dâm thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. Còn trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài hình thức phạt chính thì người thực hiện hành vi bán dâm còn bị xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính; trục xuất người nước ngoài. Để khắc phục hậu quả của hành vi trên thì người bán dâm buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm bán dâm.
2.3. Người mua, bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định của pháp luật thì người bán dâm chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính. Còn đối với người mua dâm thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm cụ thể người mua dâm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể là
Nếu người mua dâm thực hiện mua dâm người dưới 18 tuổi thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 329, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội mua dâm người dưới 18 tuổi. Theo đó mua dâm người dưới 18 tuổi sẽ phải đối mặt với khung hình phạt cụ thể như sau:
– Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi . Mức phạt tối đa đối với người có hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi nêu trên là từ 03 năm đến 07 năm tù giam. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
– Bên cạnh đó thì nếu người mua dâm thực hiện việc mua dâm với người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể khung hình phạt như sau:
– Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị. Mức phạt cao nhất đối với tội danh này lên đến 07 năm tù giam
Tóm lại, người mua dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thực hiện hành vi mua dâm với người dưới 18 tuổi hoặc người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn cố tình lây truyền cho người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự mức xử phạt có thể lên đến 7 năm tù giam theo quy định. Còn đối với người bán dâm, Bộ luật Hình sự chưa quy định cụ thể về xử phạt đối với hành vi bán dâm mà chỉ xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nêu tại mục 2 trong bài viết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình;
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.