Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tội mua dâm, tội bán dâm? Mức phạt mua bán dâm mới nhất?

Tư vấn pháp luật

Tội mua dâm, tội bán dâm? Mức phạt mua bán dâm mới nhất?

  • 24/10/202124/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/10/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Tội mua dâm, tội bán dâm? Người mua bán dâm bị xử lý thế nào? Yếu tố cấu thành tội mua dâm, tội bán dâm? Mức phạt mua bán dâm? Người mua dâm, bán dâm sẽ bị xử lý như thế nào?

    Mua dâm, bán dâm vẫn đang là hành vi bị cấm ở pháp luật Việt Nam. Theo đó mua dâm, bán dâm vẫn là một hoạt động phạm tội và người có hành vi mua bán dâm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vậy quy định về hành vi mua dâm, bán dâm trong pháp luật hiện tại là như thế nào, và mức phạt đối với hành vi này là ra sao? Để giải đáp những vướng mắc này, Luật Dương Gia xin gửi đến bạn bài viết về Tội mua dâm, tội bán dâm như sau:

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Thế nào là tội mua dâm, bán dâm?
    • 2 2. Hành vi mua dâm, bán dâm bị xử lý như thế nào?
    • 3 3. Thời hạn tạm giữ hành chính đối với hành vi mua dâm
    • 4 4. Mức xử phạt đối với hành vi bán dâm
    • 5 5. Xử phạt hành chính hành vi mua dâm, bán dâm
    • 6 6. Tội mua dâm đối với người chưa thành niên
    • 7 7. Xử lý hành vi mua, bán dâm theo quy định mới nhất
    • 8 8. Phạt hành chính về hành vi bán dâm có được coi là tiền sự không?
    • 9 9. Trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc xử lý như thế nào?
    • 10 10. Mức xử phạt đối với hành vi bán dâm
    • 11 11. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm

    1. Thế nào là tội mua dâm, bán dâm?

    Căn cứ theo Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm năm 2003 quy định về giải thích từ ngữ:

    – Bán dâm được hiểu là việc một người thực hiện giao cấu với người khác để đổi lại là nhận được những lợi ích về vật chất, có thể là tiền hoặc là những vật chất có giá trị khác. 

    – Mua dâm được hiểu là hành vi một người dùng tiền, hoặc dùng những lợi ích vật chất khác trả cho một người để được thực hiện hành vi giao cấu. Lợi ích vật chất được hiểu rất đa dạng, có thể là tiền, nhà cửa, xe, trang sức, hoặc bất cứ một đồ có giá trị khác…

    Như vậy mua dâm, bán dâm đều là hành vi giao cấu với người khác, người mua dâm là người trả tiền trả tiền để được giao cấu và người bán dâm là người nhận tiền để thực hiện hành vi giao cấu.

    thoi-han-tam-giu-hanh-chinh-doi-voi-hanh-vi-mua-dam

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    2. Hành vi mua dâm, bán dâm bị xử lý như thế nào?

    Đối với hành vi mua dâm:

    Hình thức xử lý đối với người có hành vi mua dâm được quy định tại Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003. Người mua dâm tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà có thể bị phạt hành chính, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Trường hợp người mua dâm biết rõ mình nhiễm HIV mà cố tình không sử dụng các biện pháp an toàn để lây bệnh cho người khác, hoặc thực hiện hành vi mua dâm với người chưa đủ 18 tuổi thì có thể bị xử lý hình sự.

    – Về xử phạt hành chính đối với hành vi mua dâm.

    Xem thêm: Khái niệm mua dâm là gì? Hành vi mua dâm trái pháp luật có bị đi tù không?

    Mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua dâm được quy định cụ thể tại Nghị định 178/2004/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh phòng chống mại dâm như sau:

    + Đối với người có hành  vi mua dâm, chỉ cần phát hiện người nào có hành vi mua dâm thì sẽ bị phạt hành chính với mức phạt từ 500 ngàn đồng đến 1 triệu đồng.

    + Đối với trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc thì bị phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng.

    + Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với một trong các trường hợp sau đây:

    Mua dâm có tính chất đồi trụy.

    Lôi kéo, ép buộc người khác cùng mua dâm.

    – Phạt hình sự đối với hành vi mua dâm với người dưới 18 tuổi.

    Áp dụng truy tố hình sự đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện hành vi mua dâm với người dưới 18 tuổi. Mức phạt đối với trường hợp mua dâm với người chưa đủ 18 tuổi được quy định tại Điều 329 Bộ Luật hình sự năm 2015 như sau:

    Xem thêm: Mại dâm là gì? Quy định về các loại tội phạm về mại dâm và môi giới mại dâm?

    + Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với trường hợp phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi mua dâm với người dưới 18 tuổi. Trừ trường hợp giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 về Hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

    + Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với trường hợp:

    Có hành vi mua dâm từ hai lần trở lên.

    Mua dâm với trẻ em trong độ tuổi từ đủ 13 tuổi nhưng chưa đến 16 tuổi.

    Hành vi mua dâm gây tổn hại cho sức khỏe cho người bị xâm phạm, tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân từ 31% đến 60%.

    + Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với trường hợp:

    Phạm tội từ 2 lần trở lên và cả hai lần đều là với trẻ em đủ 13 tuổi nhưng chưa đến 16 tuổi.

    Tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân khi bị tổn thương cơ thể là từ 61% trở lên.

    Ngoài ra người phạm tội mua dâm với người dưới 18 tuổi còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng tùy theo mức độ, tính chất phạm tội.

    Đối với hành vi bán dâm

    Hình thức xử lý đối với người có hành vi bán dâm được quy định tại Điều 23 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003. Người có hành vi bán dâm tùy theo mức độ nghiêm trọng có thể bị xử phạt hành chính hoặc áp dụng các biện pháp cải tạo, giáo dục tại địa phương (xã, phường, thị trấn), trường hợp nghiêm trọng hơn có thể đưa đến cơ sở chữa bệnh. Trong trường hợp người thức hiện hành vi bán dâm là người nước ngoài thì có thể áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính, cảnh cáo, phạt tiền, hoặc trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng biện pháp trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.

    Nếu người bán dâm biết rõ mình bị nhiễm HIV mà vẫn cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

    Về mức xử phạt hành chính đối với người có hành vi bán dâm được quy định tại Nghị định 178/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:

    + Trường hợp phát hiện người nào có hành vi bán dâm thì người đó có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, số tiền phạt từ 100 ngàn đồng đến 300 ngàn đồng.

    + Trường hợp cùng một lúc bán dâm cho nhiều người thì mức phạt tiền là từ 300 ngàn đồng đến 500 ngàn đồng.

    + Trường hợp bán dâm mang tính chất đồi trụy có thể phải chịu mức phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng. 

    Ngoài ra người bán dâm từ đủ 14 tuổi trở lên, hoạt động bán dâm có tính chất thường xuyên, có nơi cư trú nhất định thì có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương (xã, phường, thị trấn) đây là biện pháp được áp dụng khi nhận thấy không cần cách ly đối tượng khỏi cộng đồng. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục này là từ 03 tháng đến 06 tháng, tùy theo nhân thân,  tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, và các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ của người vi phạm.

    Trường hợp người bán dâm đủ 16 tuổi trở lên, hoạt động mại dâm thường xuyên liên tục đã được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, hoặc không có nơi cư trú ổn định thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh. Và thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm là từ 03 tháng đến mười 18 tháng.

    Đối với trường hợp người nước ngoài hoạt động bán dâm ở Việt Nam thì tùy từng trường hợp có thể bị phạt tiền theo quy định, và bị trục xuất khỏi Việt Nam.

    Xử lý hình sự đối với trường hợp người mua, bán dâm biết rõ mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền cho người khác.

    Đối với cả người mua dâm và người bán dâm đều có thể bị xử lý hình sự trong trường hợp cố tình lây truyền bệnh HIV cho người khác khi biết rõ mình bị nhiễm bệnh mà không xử dụng các biện pháp phòng tránh an toàn khi quan hệ mua, bán dâm. Cụ thể mức hình phạt được quy định tại Điều 148 Luật sửa đổi bộ luật hình sự năm 2017 như sau:

    – Phạt tù từ 01 đến 03 năm đối với người biết bản thân bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp người kia đã biết về tình trạng nhiễm HIV này và vẫn tự nguyện quan hệ tình dục.

    – Phạt tù từ 03 đến 07 năm đối với trường hợp:

    + Lây truyền HIV cho từ 02 người trở lên.

    + Lây truyền HIV cho người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp đã cấu thành tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142) và Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145).

    + Phạm tội đối với nhân viên y tế hoặc thầy thuốc trực tiếp chữa trị bệnh cho mình.

    + Phạm tội đối với phụ nữ mà người đó biết là đang mang thai.

    + Phạm tội đối với người đang thi hành công vụ, hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    3. Thời hạn tạm giữ hành chính đối với hành vi mua dâm

    Tóm tắt câu hỏi:

    Quê tôi ở Lâm Đồng, đã bỏ ra Hà Nội cách đây 3 năm tuy nhiên không có nơi lưu trú. Trong một lần đi mua dâm, tôi bị Công an bắt quả tang và bị tạm giữ 24 giờ, sau đó được đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh. Xin hỏi, việc Công an tạm giữ tôi 24 giờ có đúng không? Thời hạn này được quy định ở văn bản pháp luật nào của nhà nước?

    Luật sư tư vấn:

    Công an tạm giữ 24 giờ đối với bạn là đối tượng mua bán dâm không có nơi cư trú nhất định trước khi đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh là đúng pháp luật. 

    Điều 11 của Nghị định số 43/2005/NĐ-CP quy định thời hạn quyết định việc đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định như sau: 

    – Thời hạn xem xét quyết định việc đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh không quá 12 giờ, trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ; đối với vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu tạm giữ người vi phạm. Quá thời hạn trên mà Trưởng Công an cấp huyện không ra quyết định đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh thì phải thả ngay người đã bị tạm giữ.

    – Thủ tục, thẩm quyền tạm giữ người và chế độ đối với người bị tạm giữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

    Quyết định đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh được gửi cho người bị đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, Hội đồng nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm và gia đình hoặc thân nhân của người đó (nếu có).

    4. Mức xử phạt đối với hành vi bán dâm

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi là sinh viên năm nhất tại một trường đại học trong địa bàn thành phố Hà Nội. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ già yếu bệnh tật và phải nuôi hai em nhỏ nên tôi đã phải bán dâm để kiếm tiền. Trong một lần mua bán dâm tôi đã bị công an bắt. Vậy cho tôi hỏi, tôi mới là sinh viên như vậy thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này hay không?

    Luật sư tư vấn:

    Chào bạn! Về vấn đề của bạn, Luật sư xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

    Đối với hành vi bán dâm, căn cứ vào Điều 23 của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm số 10/2003/PL-UBTVQH11 quy định sẽ bị xử phạt như sau:

    Điều 23. Xử lý đối với người bán dâm

    1. Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất.

    2. Người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Xử phạt hành chính đối với hành vi bán dâm được quy định tại điều 23 Nghị định 167/2013 của Chính phủ Quy định về  mức xử phạt vi phạm hành chính an ninh an toàn xã hội phòng chữa cháy đối với hành vi bán dâm sẽ bị

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

    2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.

    3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    5. Xử phạt hành chính hành vi mua dâm, bán dâm

    Theo quy định của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 thì:

    – Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

    – Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

    Việc xử phạt hành chính hành vi mua dâm, hành vi bán dâm và hành vi khác liên quan đến mua dâm, bán dâm được quy định trong Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

    Điều 22. Hành vi mua dâm

    1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc.

    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm.

    Điều 23. Hành vi bán dâm

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

    2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.

    3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Điều 24. Hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mua dâm, bán dâm.

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Dẫn dắt, dụ dỗ hoạt động mua dâm, bán dâm;

    b) Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.

    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Lôi kéo, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác bán dâm;

    b) Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.

    4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Lợi dụng uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;

    b) Đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;

    c) Môi giới mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên;

    d) Góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm.

    5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;

    b) Dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu số tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;

    b) Tịch thu số tiền góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này.

    6. Tội mua dâm đối với người chưa thành niên

    Về tội mua dâm người chưa thành niên, Điều 256 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:

    Điều 256. Tội mua dâm người chưa thành niên  

    1. Người nào mua dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

    c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Phạm tội nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

    c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.

    4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng.

    Tội mua dâm người chưa thành niên có một số đặc điểm sau:

    – Hành vi khách quan: hành vi khách quan của tội mua dâm người chưa thành niên là hành vi mua dâm. Theo hướng dẫn của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 thì mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. Hành vi khách quan này có thể được biểu hiện dưới một trong các hình thức sau:

    +)  Dùng tiền bạc hoặc các lợi ích vật chất khác để dụ dỗ, thuyết phục, mua chuộc người chưa thành niên để họ đồng ý bán dâm cho mình: Đây là trường hợp người phạm tội sử dụng tiền (có thể là VNĐ hoặc ngoại tệ) hay các lợi ích vật chất (các loại kim đá quý, vật, giấy tờ có giá trị…) để dụ dỗ, thuyết phục, mua chuộc người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi đồng ý thực hiện hành vi giao cấu với mình

    +) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn về vật chất cũng như tinh thần của người chưa thành niên để đặt điều kiện, yêu sách mua dâm và thực hiện hành vi giao cấu.

    Trong trường hợp này, người phạm tội lợi dụng người chưa thành niên vì những nguyên nhân khác nhau, đang rơi vào tình trạng khó khăn, quẫn bách về kinh tế (gia đình gặp nạn, bản thân không có nghề nghiệp…), hoặc có tổn thương tình cảm (bị đánh đập, chửi mắng…) để mua dâm (người phạm tội thỏa thuận trả tiền hoặc lợi ích vật chất nào đó để thực hiện hành vi giao cấu với người chưa thành niên)

    +) Thỏa thuận việc mua bán dâm với người chưa thành niên

    Thỏa thuận được việc mua bán dâm với người chưa thành niên có thể là trường hợp thỏa thuận trực tiếp giữa người phạm tội với người chưa thành niên về việc mua bán dâm hoặc thông qua người thứ ba – người môi giới. Việc thỏa thuận này có thể do người mua dâm hoặc người bán dâm là người chưa thành niên chủ động. Đối tượng môi giới rất đa dạng, có thể là chủ hoặc nhân viên nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, lái xe ôm, xe tắc xi…

    – Thời điểm tội phạm hoàn thành: tội phạm hoàn thành ngay từ khi người phạm tội có hành vi thỏa thuận mua dâm với người chưa thành niên.

    7. Xử lý hành vi mua, bán dâm theo quy định mới nhất

    Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003:

    1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

    2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

    Như vậy, để xác định có hành vi mua bán dâm hay không, cơ quan chức năng sẽ phải áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết.

    Bằng cách dựa trên các yếu tố như thông tin cá nhân người bị kiểm tra đã từng có tiền án tiền sự về hành vi này hay chưa? Tại hiện trường có những dấu hiệu như thế nào? Hay mục đích của việc ở chung với nhau đó để làm gì?

    Người mua dâm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định tại Điều 22 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, theo đó người có hành vi mua dâm thể bị phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

    Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua dâm người chưa thành niên theo quy định tại Điều 256 “Bộ luật hình sự 2015” hoặc Tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định tại Điều 117 “Bộ luật hình sự 2015”.

    Điều 256 “Bộ luật hình sự 2015” về Tội mua dâm người chưa thành niên:

    1. Người nào mua dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám  năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Mua dâm trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

    c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Phạm tội nhiều lần đối với trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

    c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.

    4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng

    Điều 117 “Bộ luật hình sự 2015” về Tội lây truyền HIV cho người khác:

    1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:

    a) Đối với nhiều người;

    b) Đối với người chưa thành niên;

    c) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

    d) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    Theo đó, mức hình phạt đối với Tội mua dâm người chưa thành niên có thể lên đến 8 năm tù, bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng; đối với Tội lây truyền HIV cho người khác có thể lên đến 7 năm tù.

    Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định tại Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, theo đó, người có hành vi bán dâm có thể bị phạt tiền đến 500.000 đồng, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh.

    Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất. Người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định tại Điều 117 “Bộ luật hình sự 2015”.

    8. Phạt hành chính về hành vi bán dâm có được coi là tiền sự không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em bị bắt vì tội bán dâm và bị phạt hành chính 300 ngàn đồng. Hồ sơ đó có gửi về địa phương nơi em đang sống không ? Việc bán dâm đó có được gọi là tiền sự không hay chỉ là vi phạm hành chính như bình thường ?

    Luật sư tư vấn:

    Tại khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003về việc xử lý đối với người bán dâm có quy định:

    1.Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất.”

    Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính hành vi bán dâm như sau:

    Điều 23. Hành vi bán dâm

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

    2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.

    3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Theo bạn trình bày, bạn bị phạt tiền 300.000 đồng nên hành vi vi phạm của bạn bị xử  phạt hành chính, do đó không bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Vì vậy, hồ sơ xử lý hành vi bán dâm của bạn cũng không bị chuyển về địa phương nơi cư trú.

    Người có tiền sự là người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự mà chưa được xoá việc xử phạt hành chính.

    Theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

    Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính

    1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

    2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    Trong trường hợp của bạn, sau 01 năm kể từ ngày bạn chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính và không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt hành chính và không bị coi là có tiền sự.

    9. Trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc xử lý như thế nào?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi là tiếp viên quán cafe, tôi lên bán dâm cho khách tại phòng dành cho tiếp viên của quán lúc chủ quán đi vắng, tôi bị công an bắt quả tang phạt hành chính tôi 200.000 đồng. Còn chủ quán không hay biết nên công an huyện phát chủ quán 2 triệu đồng vì lý do không đăng ký kinh doanh, nhưng trong biên bản lại ghi lý do là “hành vi liên quan đến việc bán dâm của tiếp viên”. Công an huyện bắt chủ quán phải ký tên nộp phạt, chủ quán không chịu ký thì công an bảo sẽ gửi hồ sơ về địa chỉ nhà của chủ quán sẽ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của chủ quán nên chủ quán đã ký tên. Luật sư làm ơn cho biết việc xử phạt của công an huyện đối với chủ quán có đúng không?nếu chủ quán muốn khiếu nại thì phải gặp cơ quan nào, bộ phận nào để giải quyết??

    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất: Mức xử phạt đối với hành vi bán dâm và không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

    Tại Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định về việc xử phạt hành chính đối với hành vi bán dâm, cụ thể như sau:

    Điều 23. Hành vi bán dâm

    “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

    2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.

    3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

    Tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP có quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận

    đăng ký kinh doanh như sau:

    7. Sửa đổi Điều 6 như sau: 

    Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

    “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. 

    3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định. 

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

    5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”

    Thứ hai: Lập biên bản vi phạm hành chính và Quyết định xử phạt

    Tại Điều 58 và Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định như sau:

    Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính

    “2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.

    Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

    3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

    Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

    Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.”

    Điều 68. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    “1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung chính sau đây:

    a) Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;

    b) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;

    c) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có);

    d) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;

    đ) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;

    e) Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

    g) Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;

    h) Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);

    i) Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    k) Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt;

    l) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    m) Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.”

    Theo thông tin bạn trình bày bạn là tiếp viên quán café bạn lên bán dâm cho khách tại phòng dành cho tiếp viên của quán lúc chủ quán đi vắng, bạn bị công an bắt quả tang phạt hành chính bạn 200.000 đồng. Còn chủ quán không biết nên Công an Huyện phạt chủ quán 2.000.000 đồng vì lý do không đăng ký kinh doanh, nhưng trong biên bản lại ghi lý do là “hành vi liên quan đến việc bán dâm của tiếp viên”.

    Căn cứ theo các quy định trên thì nếu bạn xác định chính xác rằng việc cơ quan công an Huyện phạt vì lý do không đăng ký kinh doanh (mức phạt 2 triệu đồng) nhưng lại ghi trong biên bản là hành vi liên quan đến việc bán dâm của tiếp viên và trong biên bản không ghi lỗi là không có đăng ký kinh doanh là không đúng theo quy định của pháp luật.

    Chủ cửa hàng có thể liên hệ lại với bên phía cơ quan công an để làm rõ và yêu cầu ghi đầy đủ lý do và căn cứ pháp lý để xử phạt trong quyết định xử phạt. Nếu cơ quan công an vẫn ghi lý do xử phạt là hành vi liên quan đến việc bán dâm của tiếp viên thì chủ cửa hàng bên bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp người ra quyết định xử phạt hoặc làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính

    “1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

    2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

    3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.”

    10. Mức xử phạt đối với hành vi bán dâm

    Tóm tắt câu hỏi:

    Kính chào công ty Luật TNHH DƯƠNG GIA Tôi tên Long , nói ra cũng không tốt đẹp gì nhưng tôi có cô em họ con nhà cô ruột . Do gia đình kinh tế không khá giả , chú tôi mất sớm , cô tôi lại đang bệnh tim , dưới cô em tôi còn 2 em nhỏ đang đi học . Do em tôi không học hành gì nên đã đi làm gái mại dâm tại khu vực cầu bươu – thanh trì – hà nội . Vào ngày 28/12/2016 em gái tôi có thực hiện hành vi mua bán dâm do có người môi giới, công an có ập vào kiểm tra hành chính thì em gái tôi bị bắt tại phòng.

    Công an Huyện Thanh Trì có giải em gái tôi về trụ sở Công An huyện Thanh Trì , tại phòng tra hỏi cán bộ đã đấm em gái tôi vào mặt, vào đầu em gái tôi rất nhiều lần và có những từ ngữ xúc phạm tới danh dự. Hiện tại em gái tôi đã được bảo lãnh ra ngoài nhưng cán bộ tại Công An huyện Thanh Trì đã giữ lại điện thoại của em gái tôi mà không được sự đồng ý của em tôi .

    Tôi trình bày sự việc trên rất mong quý công ty Luật TNHH Dương Gia giúp tôi biết nếu xử phạt hành chính em tôi thì khoản tiền em tôi phải nộp là bao nhiêu (em tôi vi phạm lần đầu) và không tàng trữ chất ma túy trong người. Việc công an giữ điện thoại của em tôi đó là đúng hay sai? Tôi có thể khởi kiện được hay không? Cảm ơn Luật Dương Gia rất nhiều?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi bán dâm:

    “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

    2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.

    3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính:

    “1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:

    a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;

    b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

    c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.

    2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.

    Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

    3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

    … “

    Vậy, mức phạt đối với hành vi mà em bạn thực hiện là bán dâm thì chỉ từ 100 đến 300 nghìn đồng. Ngoài ra, cơ quan công an hoàn toàn có quyền tạm giữ điện thoại của em bạn vì đây là phương tiện để em bạn qua đó có thể thực hiện hành vi vi phạm, nhưng chỉ là tạm giữ chứ không phải tịch thu nên nếu có đơn yêu cầu thì cơ quan công an phải trả lạ điện thoại cho em bạn sau khi đã xác minh xong. Tuy nhiên, do cơ quan công an có hành vi đánh em bạn dẫn tới thương tích nên em bạn có quyền khiếu nại hành vi này trực tiếp tới thủ trưởng cơ quan đó và có quyền khởi kiện ra Tòa án đòi bồi thường thiệt hại về sức khỏe do hành vi này gây ra.

    11. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin luật sư tư vấn giải đáp tình huống xảy ra như sau: – Nhân viên T của công ty A có giấy phép trong hoạt động masage. Công ty có đầy đủ giấy phép kinh doanh. Công ty có bản cam kết Phòng, chống mại dâm được cơ quan chức năng xác nhận. Công ty yêu cầu các nhân viên ký Bản cam kết không được có các hành vi mua bán dâm, kích dục khác… và các nhân viên đều ký vào bản cam kết.

    – Vào một ngày, Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra công ty và bắt quả tang nhân viên T có hành vi kích dục cho khách và nhân tiền 300.000 đồng của khách. Đoàn kiểm tra lập biên bản Xử lý VPHC đối với công ty A vi phạm Khoản 2, Điều 25, Nghị định 167 về hành vi :sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.

    – Tuy nhiên công ty A không nhận lỗi này vì lý do:

    + Công ty đã có nội quy, quy chế về PCMD đăng ký với cơ quan chức năng. Mặt khác, Công ty đã yêu cầu từng nhân ký cam kết về các hành vi cấm liên quan PCMD (ai cũng đã ký).

    +Việc nhân viên có hành vi vi phạm , công ty không biết và khoản tiền 300.000 đồng thì công ty không thu, không liên quan (nói chung là ko có chứng cứ chứng minh công ty có thu từ khoản 300.000 đồng này),là tiền riêng của khách thỏa thuận với nhân viên.

    Xin hỏi Luật sư: Bây giờ sẽ xử lý Công ty A về hành vi cụ thể gì? Căn cứ pháp lý? Xin cám ơn?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm:

    “1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý.

    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.

    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi bán dâm:

    “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

    2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.

    3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

    hanh-vi-loi-dung-kinh-doanh-dich-vu-de-hoat-dong-mua-dam-ban--dam

    Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Có thể thấy, do công ty không biết việc nhân viên thực hiện hành vi kích dâm va nhận tiền của khách nên cơ quan có thẩm quyền chỉ được phép xử phạt theo quy định tại khoản 1, Điều 25, Nghị định 167/2013/NĐ-CP với công ty vì công ty quản lý thiếu trách nhiệm dẫn tới hậu quả này chứ không có căn cứ để xử phạt theo khoản 2, Điều 25, Nghị định 167/2013/NĐ-CP . Còn đối với người nhân viên trực tiếp thực hiện hành vi thì sẽ bị xử phạt ở một mức riêng và dành riêng đối với nhân viên đó.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 9.535 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Mua bán mại dâm

    Mua dâm người chưa thành niên

    Mức phạt mua bán dâm

    Tội bán dâm

    Tội mua dâm

    Tội mua dâm người chưa thành niên

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Bài viết cùng chủ đề

    Khái niệm mua dâm là gì? Hành vi mua dâm trái pháp luật có bị đi tù không?

    Mua dâm là gì? Thực trạng mua dâm ở nước ta hiện này? Hành vi mua dâm trái pháp luật có bị đi tù không? Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp thực tế hạn chế và loại bỏ hành vi mua dâm?

    Mại dâm là gì? Quy định về các loại tội phạm về mại dâm và môi giới mại dâm?

    Mại dâm (prostitution) là gì? Mại dâm trong Tiếng Anh là gì? Quy định về các loại tội phạm về mại dâm và môi giới mại dâm? Ý nghĩa của việc quy định các tội phạm mại dâm trong Bộ luật Hình sự Việt Nam?.

    Xem thêm

    Bài viết mới nhất

    Thương binh hạng 4/4 mất thì thân nhân được hưởng chế độ gì?

    Quy định về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Các thuật ngữ tiếng Anh? Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi? Trợ cấp tuất thân nhân của thương binh sẽ được hưởng?

    Đoàn viên ưu tú là gì? Hướng dẫn bình xét đoàn viên ưu tú?

    Đoàn viên ưu tú là gì? Đoàn viên ưu tú tiếng Anh là gì? Điều kiện công nhận đoàn viên ưu tú? Hướng dẫn bình xét đoàn viên ưu tú?

    Kịch bản chi tiết chương trình Đại hội công đoàn cơ sở mới nhất

    Khái niệm kịch bản đại hội công đoàn là gì? Kịch bản Đại hội công đoàn cơ sở tiếng Anh là gì? Gợi ý mẫu kịch bản? Hướng dẫn cách soạn thảo?

    Học sinh cá biệt là gì? Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt?

    Học sinh cá biệt là gì? Học sinh cá biệt tiếng Anh là gì? Nguyên nhân hình thành học sinh cá biệt? Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt?

    Đèn vàng có được vượt không? Mức xử phạt lỗi vượt đèn vàng?

    Đèn vàng có được đi không? Các trường hợp bị xử phạt khi vượt đèn vàng? Các trường hợp được đi tiếp bằng cách rẽ phải nếu gặp đèn đỏ, vàng. Những loại xe được ưu tiên vượt đèn đỏ, vàng.

    Mẫu đơn xin bãi nại vụ án hình sự, giảm nhẹ hình phạt mới nhất năm 2022

    Mẫu đơn xin bãi nại? Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt? Đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? Có đơn bãi nại có được miễn trách nhiệm hình sự? Đã viết đơn bãi nại có được khởi kiện lại không?

    Quá trình hình thành, phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam

    Quá trình hình thành? Quân đội nhân dân Việt Nam tiếng Anh là gì? Quá trình phát triển? Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam?

    Mẫu bài tham luận về công tác chuyên môn trong đại hội chi bộ

    Các nội dung tham luận về công tác chuyên môn? Tham luận về công tác chuyên môn trong đại hội chi bộ tiếng Anh là gì? Mẫu bài tham luận?

    Mẫu hợp đồng dịch vụ song ngữ, bằng tiếng Anh mới nhất

    Mẫu hợp đồng dịch vụ bằng tiếng anh? Mẫu hợp đồng dịch vụ dịch sang tiếng Anh là gì? Mẫu hợp đồng dịch vụ song ngữ?

    Mẫu sổ kiểm thực và quy trình kiểm thực 3 bước ở mầm non

    Kiểm thực 3 bước là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Mẫu sổ kiểm thực ba bước? Quy trình kiểm thực ba bước ở mầm non như thế nào?

    Đáp án cuộc thi an toàn giao thông cho nụ cười ngày mai

    Thông tin về cuộc thi? Cuộc thi an toàn giao thông cho nụ cười ngày mai tiếng Anh là gì? Đáp án của cuộc thi tổ chức năm 2022?

    Tự ái là gì? Dấu hiệu người có tính tự ái và cách khắc phục?

    Tự ái là gì? Tự ái tiếng Anh là gì? Dấu hiệu của người có tính tự ái? Cách khắc phục để vượt qua lòng tự ái?

    Biểu cảm là gì? Đặc điểm và ví dụ? Cách làm bài văn biểu cảm?

    Biểu cảm là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Đặc điểm của biểu cảm? Ví dụ biểu cảm trong thơ văn? Cách làm bài văn biểu cảm?

    Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của các quốc gia Đông Nam Á

    Vị trí địa lý? Địa hình? Khí hậu? Sông ngòi, cảnh quan và thổ nhưỡng? Tài nguyên thiên nhiên? Thuận lợi và khó khăn từ tự nhiên mang lại?

    Nội dung và ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật

    Tính quy phạm phổ biến của pháp luật là gì? Tính quy phạm phổ biến của pháp luật tiếng Anh là gì? Ý nghĩa? Lấy ví dụ?

    Hàng lậu là hàng gì? Quy định xử lý đối với hàng hóa nhập lậu?

    Hàng lậu là hàng gì? Hàng lậu tiếng Anh là gì? Quy định xử lý đối với hàng hóa nhập lậu? Giải pháp để đấu tranh chống hàng lậu?

    Hồ sơ, trình tự và thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật

    Thay đổi người đại diện theo pháp luật: Hồ sơ, trình tự và thủ tục. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật.

    Nghị quyết là gì? Nghị quyết của Quốc hội là văn bản Luật hay dưới luật?

    Nghị quyết là gì? Nghị quyết của Quốc hội là văn bản Luật hay dưới luật? Nghị quyết do chủ thể nào ban hành? Hiệu lực của Nghị quyết? Nghị quyết có phải là văn bản pháp luật không?

    Đầu cơ là gì? Những sự khác biệt giữa đầu cơ và đầu tư?

    Đầu cơ là gì? Nhà đầu cơ là gì? Một số nhà đầu cơ phổ biến trên thị trường? Tác động đầu cơ đến nền kinh tế? Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu cơ? Những sự khác nhau giữa đầu cơ và đầu tư? Đầu tư và đầu cơ cái nào tốt hơn?

    Quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy sản

    Quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy sản/ Xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá