Miễn nghĩa vụ quân sự do không đủ điều kiện sức khỏe? Con của thương binh hạng hai có được miễn nghĩa vụ quân sự? Đã công tác tại công an xã có được miễn nghĩa vụ quân sư không? Cha đang chấp hành hình phạt tù con có được miễn nghĩa vụ quân sự? on trai có được miễn nghĩa vụ quân sự khi bố mẹ là quân nhân không?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về nghĩa vụ quân sự khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Nghĩa vụ quân sự chính là trách nhiệm của công dân đối với đất nước cũng như cơ sở nền tảng để bảo vệ an ninh tổ quốc. Qua bao nhiêu năm đấu tranh giành độc lập cũng như truyền thống giữ nước của dân tộc thì tinh thần sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc luôn được đề cao và phát huy tối đa. Ngày nay, trong thời bình công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự chính là một chiến lược để bảo vệ tổ quốc dài hạn nếu có chiến tranh thì có lực lượng quân đội trong người dân. Tuy nhiên, không phải công dân nào cũng đều tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự được mà còn có những người không đủ khả năng cho dù muốn như thế nào. Pháp luật có quy định một số trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự hay tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Hy vọng qua bài viết này, đội ngũ chuyên gia, luật sư của Luật Dương gia sẽ giúp các bạn nắm rõ hơn về điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục miễn nghĩa vụ quân sự mới nhất.
Luật sư
Hiện nay, điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục miễn nghĩa vụ quân sự được quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Thông tư liên tịch 16/2016/TTLTBYTBQP, Nghị định 13/2016/NĐCP.
1. Điều kiện miễn nghĩa vụ quân sự
Theo quy định thì công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng công dân có thể được miễn nghĩa vụ quân sự nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự. Theo đó, nếu thuộc đối tượng là người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
+ Công dân là người khuyết tật: những người bị khiếm khuyết, bị tật nặng hoặc đặc biệt nặng.
+ Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh mãn tính như Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính), bệnh động kinh; parkinson; di chứng do lao xương, khớp, phong; người nhiễm HIV, mù hoặc chột một mắt, điếc.
– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 thì những đối tượng sau được miễn gọi nhập ngũ:
+ Công dân phải là con hoặc là một anh, một em trai của liệt sĩ, một con của thương binh hạng một.
+ Công dân là một con của thương binh hạng hai, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, người làm công tác cơ yếu.
+ Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong có thời gian làm việc từ 24 tháng trở lên theo điều động tại khu vực đặc biệt khó khăn.
Ngoài ra công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu thuộc các trường hợp sau:
+ Công dân chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
+ Là người lao động duy nhất của gia đình, phải nuôi dưỡng người thân chưa đến tuổi hoặc không có khả năng lao động hay bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được xã xác nhận.
+ Công dân là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% hoặc gia đình có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân.
+ Trường hợp người đang có thời gian sinh sống tại các khu vực đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian 3 năm đầu tiên hoặc cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác tại khu vực này.
+ Đang là học sinh sinh viên học tập tại các trường phổ thông, đại học, cao đẳng trong thời gian đang học có thể được tạm hoãn.
Các đối tượng tạm hoãn trên khi không còn điều kiện tạm hoãn nữa được gọi thì phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục.
– Bản chính đơn xin miễn nghĩa vụ quân sự: trong đơn cần điền đủ thông tin liên quan tới người nhận đơn chính là cơ quan chức năng có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện; lý do miễn nghĩa vụ quân sự; công dân cần có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực trong việc xác nhận thông tin miễn nghĩa vụ quân sự.
– Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự (giấy kết luận tình trạng sức khỏe của bác sĩ).
Sau đó nộp tại UBND cấp xã để giải quyết. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ xin miễn nghĩa vụ quân sự, xác minh công dân có thuộc đối tượng được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không. Sau đó Ủy ban nhân dân xã sẽ tiến hành thông báo kết quả đối với trường hợp của người nộp hồ sơ.
Pháp luật quy định nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc công dân phải thực hiện để thể hiện một phần trách nhiệm đối với đất nước. Đối với những công dân được miễn nghĩa vụ quân sự hay tạm hoãn phải có lí do chính đáng để bảo đảm tính công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên nhiều cá nhân không tự nguyện thi hành cố tìm mọi cách lợi dụng để kéo dài việc thực hiện nghĩa vụ quân sự hay trốn tránh không thực hiện. Chính những hành vi này pháp luật cấm và người có hành vi có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 120/2013/NĐ-CP thậm chí nếu cố tình trốn tránh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 332 Bộ luật hình sự năm 2015 với mức hình phạt cao nhất là 5 năm tù. Vì vậy, mọi công dân cần có trách nhiệm hơn đối với đất nước và chính bản thân mình.
Mục lục bài viết
- 1 1. Miễn nghĩa vụ quân sự do không đủ điều kiện sức khỏe
- 2 2. Con của thương binh hạng hai có được miễn nghĩa vụ quân sự?
- 3 3. Đã công tác tại công an xã có được miễn nghĩa vụ quân sư không?
- 4 4. Cha đang chấp hành hình phạt tù con có được miễn nghĩa vụ quân sự?
- 5 5. Con trai có được miễn nghĩa vụ quân sự khi bố mẹ là quân nhân không?
1. Miễn nghĩa vụ quân sự do không đủ điều kiện sức khỏe
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại em đang bị cận 7 độ và tay phải bị gẫy xương. Hiện nay, em đang nẹp Inbox và 7 cây đinh thì em có được miễn nghĩa vũ quân sự không?
Luật sư tư vấn:
Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
“a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Ngoài ra, theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 167/2010/TT-BQP thì: “ Những công dân mắt tật khúc xạ về mắt (cận thị, viễn thị), nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS, không gọi nhập ngũ vào Quân đội.”
Tại Phụ lục số 1 Thông tư số 36/2011/TTLT-BYT-BQP về phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật thì trường hợp của bạn bị cận 7 độ thuộc trường hợp sức khỏe loại 6 theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 9 Thông tư 36/2011/TTLT-BYT-BQP: “Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự.”
Như vậy, việc bạn bị cận 7 độ thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự mà không thuộc trường hợp được tạm hoãn nữa. Ngoài ra, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn còn bị gãy tay và đang bị nẹp xương. Như vậy, có thể thấy bạn thuộc trường hợp không đảm bảo tiêu chuẩn về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Trong trường hợp này, bạn sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự.
2. Con của thương binh hạng hai có được miễn nghĩa vụ quân sự?
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào Anh (Chị), em tên Trần Thị Mỹ Linh. Anh (Chị) vui lòng cho em hỏi về luật nghĩa vụ quân sự. Trong một gia đình,Bố là thương binh hạng hai (mất 61% khả năng lao động). Người anh đầu, hết tuổi đi nghĩa vụ, người anh thứ 2 hiện đang học cao đẳng năm cuối hiện chưa có giấy báo nghĩa vụ, Người em út hiện đang học trung cấp nghề hiện đang có giấy báo nghĩa vụ quân sự. Anh ( chị ) vui lòng cho em hỏi:
– Người anh trai thứ 2 năm sau hết học có được miễn đi nghĩa vụ hay không, nếu có giấy báo gửi đi nghĩa vụ thì phải làm sao để được miễn đi nghĩa vụ.
– Người em trai út có được miễn đi nghĩa vụ hay không? Trong trường hợp được miễn thì phải làm như thế nào?
Em rất mong nhận được câu trả lời của anh (chị) trong thời gian ngắn nhất. Em cám ơn anh (chị)!
Luật sư tư vấn:
Người anh trai thứ 2 năm sau hết học có được miễn đi nghĩa vụ hay không, nếu có giấy báo gửi đi nghĩa vụ thì phải làm sao để được miễn đi nghĩa vụ?
Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn là thương binh hạng hai (mất 61% khả năng lao động). Bạn có ba anh em trai, người anh đầu đã hết tuổi đi nghĩa vụ quân sự, người anh thứ hai hiện đang học cao đẳng năm cuối hiện chưa có giấy báo nghĩa vụ quân sự, người em trai út hiện đang học trung cấp nghề nghiệp đã có giấy báo nghĩa vụ quân sự.
Theo khoản 2 Điều 41
“2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên”.
Trường hợp của bạn nêu trên, do bố bạn là thương binh hạng hai, chỉ duy nhất một người con sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Tức là, hoặc người anh trai thứ hai bạn được miễn hoặc người em trai út sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự.
Nếu xác định rằng, người anh trai thứ hai của bạn thuộc trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự, khi có giấy gọi báo nghĩa vụ quân sự, anh trai bạn làm đơn xin miễn nghĩa vụ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã, phường, thị trấn để làm thủ tục miễn nghĩa vụ quân sự.
Người em trai út có được miễn đi nghĩa vụ hay không? Trong trường hợp được miễn thì phải làm như thế nào?
Theo quy định pháp luật nêu trên, hoặc người anh trai thứ 2 của bạn được miễn, hoặc người em trai út của bạn sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Việc xác định ai sẽ là đối tượng được miễn trong trường hợp này là không thể. Sẽ có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Người em út được miễn nghĩa vụ quân sự (đã có giấy báo nghĩa vụ quân sự), anh trai thứ hai không được miễn nghĩa vụ quân sự.
Với trường hợp này, khi em trai út đã có giấy báo, và xác định rằng người em trai thuộc đối tượng miễn. Người em trai út sẽ làm đơn miễn nghĩa vụ quân sự đến Ban chỉ huy quân sự cấp xã phường thị trấn đề làm thủ tục miễn nghĩa vụ quân sự. Đối với người anh trai thứ hai hiện đang học cao đẳng, chưa có giấy báo nghĩa vụ quân sự. Nếu trong thời gian này, có giấy báo thì anh trai thứ hai sẽ thuộc vào trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:
“Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo”.
Trường hợp 2: Người em trai út không được xác định là đối tượng miễn nghĩa vụ quân sự, anh trai thứ hai thuộc đối tượng miễn nghĩa vụ quân sư.
Theo thông tin bạn cung cấp, người em trai út đang học trung cấp nghề chưa hoàn thành xong việc học. Theo khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, thì em trai chị không thuộc trường hợp tạm hoãn. Vì vậy, em trai chị sẽ phải nhập ngũ khi trúng tuyển nghĩa vụ quân sự. Với trường hợp người anh trai thứ hai đã được xác định là đối tượng miễn nghĩa vụ quân sự, sẽ làm đơn miễn nghĩa vụ quân sự đến Ban chỉ huy quân sự cấp xã, phường, thị trấn.
3. Đã công tác tại công an xã có được miễn nghĩa vụ quân sư không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Hiện e đã công tác tại công an xã ( công an viên thường trực ) được 29 tháng do vậy e có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không thưa luật sư. Trong thời gian chờ câu trả lời e xin chân thành cảm ơn luật sự. ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh công an xã 2008 về vị trí chức nawgn của công an xã:
“1. Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.
2. Công an xã có chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các biện pháp phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.”
Đồng thời, theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 về việc tạm hoãn nhập ngũ miễn gọi nhập ngũ:
“2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”
Bạn là công an xã, không phải là cán bộ, công chức, viên chức hay dân quân tự vệ đã được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự nên bạn không thuộc các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ. Bạn vẫn sẽ phải tham gia khám sức khỏe và tham gia nghĩa vụ quân sự đếu đạt tiêu chuẩn.
4. Cha đang chấp hành hình phạt tù con có được miễn nghĩa vụ quân sự?
Tóm tắt câu hỏi:
Bố bị đi tù thì 2 con trai trong gia đình có được miễn đi nghĩa vụ quân sự không? Nếu 1 người là sinh viên và 1 người đi làm thì sao?
Luật sư tư vấn:
Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng miễn gọi nhập ngũ:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
(…)
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.”
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, trường hợp trong gia đình có bố đi tù, thì việc bố đang chấp hành án hình phạt tù không phải là điều kiện được miễn gọi nhập ngũ; nếu 2 người con không thuộc một trong những hợp còn lại của Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì không được miễn gọi nhập ngũ.
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”
Trong trường hợp một gia đình có 2 người con, một người là sinh viên, một người đi làm. Nếu vẫn trong độ tuổi gọi nhập ngũ ( đối với sinh viên thfi sau khi đã tạm hoãn để hoàn thành việc đào tạo đại học theo quy định) và đáp ứng các điều kiện để tham gia nghĩa vụ thì vẫn sẽ bị gọi nhập ngũ theo quy định.
5. Con trai có được miễn nghĩa vụ quân sự khi bố mẹ là quân nhân không?
Tóm tắt câu hỏi:
Con mình đang học năm cuối đại học, hiện mình và chồng mình đều là quân nhân đang công tác trong quân đội, mình còn có 1 con đang học lớp 9 vậy con trai mình có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và chồng bạn là quân nhân đang công tác trong quân đội. Và vợ chồng bạn có một người con đang học năm cuối đại học, một người con đang học lớp 9. Trong trường hợp này con trai của bạn không thuộc đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự. Cụ thể:
Điều 30
“Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”
Như vậy, công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân trừ các trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc miễn gọi nhập ngũ. Bạn có trình bày là con trai đầu của bạn đang học năm cuối đại học thì hiện nay con trai đầu của bạn đã đủ tuổi để gọi nhập ngũ. Còn đối với con trai thứ hai đang học lớp 9 thì năm nay mới 15 tuổi, đối chiếu với quy định trên con trai thứ hai của bạn chưa đến tuổi gọi nhập ngũ.
Bên cạnh đó, khoản 2, Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP có quy định về miễn nghĩa vụ quân sự. Theo đó, các trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ là:
– Người bị gọi nhập ngũ là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Gia đình có một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Một con của thương binh hạng hai hoặc một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Luật sư tư vấn pháp luật về miễn nghĩa nghĩa vụ quân sự:1900.6568
Như vậy, theo quy định trên thì bạn và chồng bạn là quân nhân đang công tác quân đội không thuộc trường hợp để con bạn được miễn nghĩa vụ quân sự quy định tại khoản 2, ĐIều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015. Mặt khác, việc hai vợ chồng bạn là quân nhân cũng không phải là trường hợp để con trai bạn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP:
“a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Do đó, nếu con trai bạn nếu vẫn trong độ tuổi gọi nhập ngũ (đối với sinh viên thì sau khi đã tạm hoãn để hoàn thành việc đào tạo đại học theo quy định) và đáp ứng các điều kiện để tham gia nghĩa vụ thì vẫn sẽ bị gọi nhập ngũ theo quy định.