Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì việc nộp thuế là nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức cần thực hiện đối với nhà nước, trong một số trường hợp chủ thể sẽ được cơ quan thuế có thẩm quyền cấp cho giấy chứng nhận đăng ký thuế khi đã thực hiện các thủ tục để nộp thuế.
Mục lục bài viết
1. Văn bản đề nghị cấp GCN đăng ký thuế dành cho cá nhân là gì?
Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân là loại mẫu giấy chứng nhận về việc đăng ký thuế do cơ quan thuế có thẩm quyền cấp cho người nộp thuế đã thực hiện thủ tục đăng ký thuế trước đó theo quy định của pháp luật. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân được quy định cụ thể đính kèm theo
Mẫu văn bản đề nghị cấp GCN đăng ký thuế dành cho cá nhân là mẫu văn bản của cá nhân gửi tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân.
Mẫu văn bản đề nghị cấp GCN đăng ký thuế dành cho cá nhân thể hiện mong muốn của cá nhân gửi tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cá nhân.
2. Mẫu văn bản đề nghị cấp GCN đăng ký thuế dành cho cá nhân (Mẫu 32/ĐK-TCT):
TÊN NGƯỜI NỘP THUẾ
___________
Số: …
V/v Đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________
…., ngày … tháng … năm …
Kính gửi: …
1. Tên người nộp thuế (ghi theo đăng ký thuế): ….
2. Mã số thuế: …
3. Địa chỉ nơi thường trú (ghi theo đăng ký thuế): …
4. Địa chỉ hiện tại (nếu có): …
5. Thông tin đại lý thuế (nếu có): …
a) Tên: …
b) Mã số thuế: …
c) Số hợp đồng đại lý thuế: ngày ký hợp đồng:
6. Lý do đề nghị cấp giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân: …
Người nộp thuế cam kết về tính chính xác, trung thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của văn bản này./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:
Chứng chỉ hành nghề số:
NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo văn bản đề nghị cấp GCN đăng ký thuế dành cho cá nhân là gì?
Quốc hiệu tiêu ngữ được đặt trên cùng góc phải trang giấy, chiếm 2/3 trang giấy
Góc trái trang giấy chiếm 1/3 trang còn lại ghi: Bộ Tài chính
–Ghi rõ nơi cấp ở tỉnh nào?, ngày tháng năm cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
–Chữ ký, họ và tên của thủ trưởng cơ quan thuế kèm dấu của chi cục thuế nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
-Phần kính gửi ghi rõ tên cơ quan có thảm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cá nhân.
-Phần nội dung ghi rõ thông tin đăng ký thuế.
4. Một số quy định về cấp GCN đăng ký thuế dành cho cá nhân:
Cá nhân thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế cần nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Trong trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thực hiên việc
Hồ sơ đăng ký thuế thu nhập của cá nhân gồm: văn bản ủy quyền và một trong các giấy tờ của cá nhân khác như (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống ở nước ngoài).
– Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp các thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế sau đó gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
– Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân mà việc nộp thuế không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế như sau:
+ Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
01) Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế;
02) Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
+ Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân chi trả từ nước ngoài. Thì hồ sơ đăng ký thuế được quy định bao gồm:
01) Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế;
02) Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
03) Đồng thời bổ sung bản sao văn bản bổ nhiệm của Tổ chức sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không đang cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.
+ Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước đối với cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế (cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có mã số thuế; cá nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế; cá nhân có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thu phát sinh không thường xuyên gồm: lệ phí trước bạ, chuyển nhượng vốn và các khoản thu phát sinh không thường xuyên khác chưa có mã số thuế).
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa có bản sao các giấy tờ còn hiệu lực của cá nhân (bao gồm: Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài) thì người nộp thuế phải gửi kèm một trong các loại giấy tờ này cùng với hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin của cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.
+ Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) đối với những trường hợp khác. Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm những giấy tờ sau:
01)Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế;
02)Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân
-“Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” quy định theo mẫu số 12-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC được cơ quan thuế cấp cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b. 1, b.2, b.4, b.5 Khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
-“Thông báo mã số thuế cá nhân” được quy định theo mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC được cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy định.
+ Cá nhân ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm a và Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC có Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu số 32/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi đến cơ quan thuế đã cấp mã số thuế thì cơ quan thuế thực hiện cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân”, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 8 Thông tư 105/2020/TT-BTC
Như vậy, Việc cá nhân thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế cần nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Trong trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thực hiên việc thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Đối với các cá nhân có quốc tịch Việt Nam và nhân sự chi trả lương của Nhà nước thì thực hiện hồ sơ đăng ký thuế khác so với các nhân có quốc tịch nước ngoài và cá nhân có quốc tịch Việt Nam mà làm việc tai nước ngoài.