Bên cạnh hoạt động cấp chứng thư số cho các cá nhân, tổ chức, cơ quan thì chứng thư số còn được cấp cho các thiết bị, dịch vụ, phần mềm . Hoạt động cấp chứng thư số cho các thiết bị, dịch vụ, phần mềm có những điểm khác biệt so với hoạt động cấp chứng thư số cho cá nhân hay cấp cho cơ quan, tổ chức.
Mục lục bài viết
- 1 1. Văn bản đề nghị cấp chứng thư số cho các thiết bị, dịch vụ, phần mềm là gì và dùng để làm gì?
- 2 2. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng thư số cho các thiết bị, dịch vụ, phần mềm:
- 3 3. Mẫu băn bản đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm và soạn thảo:
- 4 4. Quy định pháp luật về hoạt động cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm:
1. Văn bản đề nghị cấp chứng thư số cho các thiết bị, dịch vụ, phần mềm là gì và dùng để làm gì?
Văn bản đề nghị cấp chứng thư số cho các thiết bị, dịch vụ, phần mềm là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền viết gửi tới cơ quan thực hiện hoạt động cấp chứng thư số nhằm đề nghị cấp chứng thư số cho các thiết bị, dịch vụ, phần mềm.
Văn bản đề nghị cấp chứng thư số được dùng để gửi cùng hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền nhằm đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp chứng thư số cho các thiết bị, dịch vụ, phần mềm.
2. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng thư số cho các thiết bị, dịch vụ, phần mềm:
Theo quy định tại Nghị định 130/ 2018/NĐ- CP quy định thì cơ quan có thẩm quyền cấp chứng thư số cho các thiết bị, dịch vụ, phần mềm đó chính là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ số. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ số gồm tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng” là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực, có cùng tính chất hoạt động hoặc mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung. Hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không nhằm mục đích kinh doanh. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng bao gồm: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật. (Khoản 15, 16, 17 Điều 3)
3. Mẫu băn bản đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm và soạn thảo:
Văn bản đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm có hai mẫu văn bản là “Văn bản đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm của người được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số” và “Văn bản đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm của Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp” lần lượt là mẫu số 05 và mẫu số 06 trong phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư số: 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Các mẫu cụ thể như sau:
Mẫu số 05: Văn bản đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm của người được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG THƯ SỐ CHO THIẾT BỊ, DỊCH VỤ, PHẦN MỀM
Kính, gửi: <Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp>.
Loại chứng thư số (1):…
Tên chứng thư số (2):……
Cơ quan, tổ chức (3):……
<Địa danh>, ngày … tháng … năm …
Người quản lý chứng thư số
(Ký và ghi rõ họ tên)
Soạn thảo văn bản đề nghị
(1) Các loại chứng thư số Web Server (SSL), VPN Server, Mail Server, Code Signing … thuộc quyền sở hữu của cơ quan, tổ chức.
(2) Tên đăng ký chứng thư số được khai báo theo thứ tự ưu tiên như sau: Tên miền hoặc địa chỉ IP hoặc Tên thiết bị.
(3) Cơ quan, tổ chức quản lý thiết bị, dịch vụ, phần mềm.
Mẫu 06: Văn bản đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm của Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
<CƠ QUAN CHỦ QUẢN>
<CƠ QUAN, TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRỰC TIẾP>
——-
<Số, ký hiệu>
V/v đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm
<Địa danh>, ngày … tháng … năm …
Kính gửi: Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin, Ban Cơ yếu Chính phủ.
1. Thông tin người tiếp nhận chứng thư số (Thiết bị lưu khóa bí mật):
– Họ và tên:………………………….Số CMND/CCCD/Hộ chiếu:…………………Ngày cấp:……………Nơi cấp: ……………….
– Chức vụ:……………………………Số điện thoại di động:………………………………Địa chỉ thư điện tử công vụ: ……………
– Địa chỉ tiếp nhận: <Chi tiết địa chỉ của cơ quan, tổ chức công tác>.
2. Số lượng và danh sách đăng ký: <Tổng số chứng thu số đăng ký>, gồm:
TT | Loại chứng thư số (1) | Tên chứng thư số (2) | Cơ quan, tổ chức (3) |
01 |
|
|
|
02 |
|
|
|
… |
|
|
|
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT,…
Người đứng đầu Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (4)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn soạn thảo văn bản đề nghị
(1) Các loại chứng thư số Web Server (SSL), VPN Server, Mail Server, Code Signing… thuộc quyền sở hữu của cơ quan, tổ chức.
(2) Tên đăng ký chứng thư số được khai báo theo thứ tự ưu tiên như sau: Tên miền hoặc địa chỉ IP hoặc Tên thiết bị.
(3) Cơ quan, tổ chức quản lý thiết bị, dịch vụ, phần mềm.
(4) Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao là người đứng đầu các tổ chức Cơ yếu trực thuộc.
4. Quy định pháp luật về hoạt động cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm:
Tại Nghị định số 130/2018/NĐ- CP quy định về hoạt động cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm tại tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ là tổ chức trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho các cơ quan Đảng và Nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
Điều kiện cấp mới chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm: thứ nhất đó là thiết bị, dịch vụ và phần mềm thuộc sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân; thứ hai người quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch vụ và phần mềm phải là người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu; và cuối cùng là có văn bản đề nghị của người được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận. (Khoản 4 Điều 60)
Hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Văn bản đề nghị của người được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm, giấy xác nhận sở hữu bản quyền phần mềm của cơ quan, tổ chức quản lý phần mềm đó và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận.
Trình tự cấp cấp chứng thư số được thực hiện theo các bước sau:
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm thực hiện hoạt động đề nghị cấp chứng thư số đó chính là phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tổ chức tạo cặp khóa, tạo chứng thư số, bảo đảm thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao. Tổ chức cung cấp dịch vụ này cũng cần
Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có trách nhiệm tiếp nhận thiết bị lưu khóa bí mật từ tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Sau khi bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đề nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Cuối cùng, đó là trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm công bố chứng thư số của thuê bao trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Chứng thư số của thuê bao có hiệu lực kể từ thời điểm được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ công bố.