Hiện nay, việc kết hôn với người nước ngoài rất phổ biến ở nước ta. Vậy mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài được soạn như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài được khai theo mẫu khai trong phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Kính gửi:……….
Thông tin | Bên nữ | Bên nam |
Họ, chữ đệm, tên |
|
|
Ngày, tháng, năm sinh |
|
|
Dân tộc |
|
|
Quốc tịch |
|
|
Nơi cư trú |
|
|
Giấy tờ tùy thân |
|
|
Kết hôn lần thứ mấy |
|
|
Chúng tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, việc kết hôn của chúng tôi là tự nguyện, không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình.
Đề nghị Quý cơ quan đăng ký.
…., ngày ….tháng ….. năm….
Bên nữ (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) | Bên nam (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) |
Đề nghị cấp bản sao: Có……Không…….
Số lượng:…….bản
2. Hướng dẫn điền tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
Trong tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài, các mục tờ khai được điền như sau:
– Thứ nhất, phần dán ảnh: hai bên nam nữ (trong đó có một bên là người nước ngoài) dán ảnh của mình vào phần này. Lưu ý rằng, ảnh của cả hai bên không đươc chụp quá 06 tháng.
– Thứ hai, phần kính gửi: ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn. Cơ quan đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài là ủy ban nhân dân cấp quận/huyện/thị xã. Ví dụ, Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
– Thứ ba, phần thông tin của hai bên nam nữ, bao gồm các thông tin sau:
+ Họ, chữ đệm, tên: phần này, hai bên ghi rõ họ tên của mình (viết in hoa). Ví dụ, bên nữ tên “BÙI NHƯ HOA”, bên nam tên “PETER DA SILVA SANTOS JUNIOR”
+ Ngày, tháng, năm sinh: ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh của hai bên;
+ Dân tộc, ghi tên đầy đủ của dân tộc hai bên;
+ Nơi cư trú, phần này ghi theo nơi đăng ký thường trú của hai bên, nếu như không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trong trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống. Ví dụ:
Bên nữ, có hộ khẩu thường trú tại phường phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Bên nam, có tạm trú tại phường Mỹ Đình, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
+ Quốc tịch: ghi rõ quốc tịch của hai bên. Ví dụ
Bên nữ: quốc tịch Việt Nam
Bên nam: quốc tịch Bồ Đào Nha
+ Giấy tờ tùy thân: Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu/chứng minh nhân dân/căn cước công dân/giấy tờ hợp lệ thay thế của hai bên nam nữ;
+ Kết hôn lần thứ mấy, phần này ghi rõ số lần hai bên đã kết hôn, nếu như kết hôn lần đầu thì ghi kết hôn lần 01.
– Thứ tư, phần đề nghị cấp bản sao: tích vào ô có hoặc không và ghi rõ yêu cầu cấp số lượng mấy bản sao.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
3.1. Chuẩn bị hồ sơ:
Hai bên nam nữ chuẩn bị hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (hai bên khai chung 01 tờ khai hoặc mỗi bên khai một tờ khai). Tờ khai theo mẫu và cách điền theo mục trên;
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận hai bên nam nữ không mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
– Bản gốc một trong những loại giấy tờ sau để xuất trình nhằm chứng minh về nhân thân:
+ Hộ chiếu;
+ Chứng minh nhân dân;
+ Thẻ căn cước công dân;
+ Giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân).
– Đối với người nước ngoài chuẩn bị thêm:
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận thời điểm hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng), ví dụ: giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ các điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó;
+ Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu như giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Đối với công dân Việt Nam chuẩn bi thêm:
+ Nếu là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài: giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;
+ Nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài: bản sao trích lục hộ tịch về việc đã được ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn;
+ Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang: văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận về việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Lưu ý rằng: những giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật, trừ những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng lập, cấp, xác nhận, những giấy tờ này được miễn hợp pháp hóa lãnh sự, chỉ cần dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.
3.2. Nộp hồ sơ:
Hai bên nam nữ chọn một trong hai phương thức sau đây để nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ trực tiếp: nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Bộ phận một cửa hoặc Trung tâm hành chính công của UBND cấp huyện có thẩm quyền; sau đó nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn.
– Nộp hồ sơ trực tuyến: truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, sau đó đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản). Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tuyến cung cấp các thông tin theo biểu mẫu điện tử và đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử những giấy tờ, tài liệu theo quy định; sau đó nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng những cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.
3.3. Giải quyết hồ sơ:
Bước 1: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
Bước 2: Trả kết quả
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, trả Phiếu hẹn và kết quả cho người có yêu cầu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc trả Phiếu hẹn và kết quả qua thư điện tử, gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu theo các thông tin người yêu cầu cung cấp (nếu nộp hồ sơ trực tuyến), chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý;
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi nhận được hồ sơ bổ sung đầy đủ, hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ trả phiếu hẹn, kết quả;
– Trường hợp người có yêu cầu đăng ký kết hôn với người nước ngoài không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo với Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn;
Bước 3: Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của những thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm).
Bước 4: Công chức làm công tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình lên Lãnh đạo UBND ký, sau đó chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.
Bước 5: Nhận giấy chứng nhận kết hôn
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn với người nước ngoài (hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tuỳ thân để đối chiếu) kiểm tra các thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn và khẳng định sự tự nguyện kết hôn, thực hiện ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cuối cùng mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
– Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì sẽ theo đề nghị bằng văn bản của họ, công chức làm công tác hộ tịch báo cáo với Trưởng phòng Tư pháp thực hiện gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không được quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
– Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến thực hiện thủ tục nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hộ tịch 2014;
– Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch.