Mẫu thông báo về việc kháng cáo là gì? Mẫu thông báo về việc kháng cáo? Hướng dẫn lập Mẫu thông báo về việc kháng cáo? Một số quy định pháp luật liên quan?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo về việc kháng cáo là gì?
Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ pháp lý gọi là “kháng cáo”, yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
Mẫu số 62-DS: Thông báo về việc kháng cáo là mẫu bản thông báo được tòa án nhân dân lập ra để thông báo về việc kháng cáo của cá nhân, tổ chức. Mẫu thông báo được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.
2. Mẫu thông báo về việc kháng cáo:
Nội dung cơ bản của mẫu số 62-DS: Thông báo về việc kháng cáo như sau:
Mẫu số 62-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN…….(1)
Số:…../TB-TA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
……, ngày…..tháng….năm….
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC KHÁNG CÁO
Kính gửi (2) ………
Địa chỉ (3) ……..
Ngày…..tháng…..năm……., Tòa án nhân dân ……… nhận được đơn kháng cáo của ……..
Kháng cáo đối với bản án (quyết định) sơ thẩm số: …./…./…-ST ngày…..tháng…..năm……. của Tòa án nhân dân
Những vấn đề cụ thể trong đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm:
1 ….
2 …..
3 ……
Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp các tài liệu, chứng cứ bổ sung sau đây:
1 …….
2 …….
3 …….
Căn cứ vào Điều 277 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thông báo cho …….. được biết.
Sau khi nhận được thông báo này, người được thông báo có quyền gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Nơi nhận:
– Ghi nơi nhận theo quy định tại Điều 277 của Bộ luật tố tụng dân sự;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập Mẫu thông báo về việc kháng cáo:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm. Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Thái Bình).
(2) và (3) Ghi tên cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 277 Bộ luật tố tụng dân sự và địa chỉ của họ.
4. Một số quy định pháp luật liên quan:
Kháng cáo theo quy định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật thì kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, người nộp đơn kháng cáo với mục đích là yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
Hình thức kháng cáo: Cá nhân, cơ quan, tổ chức muốn kháng cáo thì nộp đơn kháng cáo trực tiếp lên Tòa phúc thẩm
Vì xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị
– Chủ thể thực hiện việc nộp đơn kháng cáo:
Trong dân sự thì Luật Tố tụng dân sự quy định về đương sự, người đại diện theo pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp khởi kiện thì sẽ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm.
Trong hình sự thì Luật tố tụng hình sự quy định chủ thể thực hiện việc nộp đơn kháng cáo có thể là bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
+ Chủ thể thực hiện việc nộp đơn kháng cáo có thể là người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
+ Chủ thể thực hiện việc nộp đơn kháng cáo có thể là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
+ Chủ thể thực hiện việc nộp đơn kháng cáo có thể là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
+ Chủ thể thực hiện việc nộp đơn kháng cáo có thể là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
+ Chủ thể thực hiện việc nộp đơn kháng cáo có thể là người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
– Phạm vi thực hiện:
+ Quyết định kháng cáo đối với Bản án hoặc quyết định sơ thẩm
+ Quyết định kháng cáo đối với phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
+ Quyết định kháng cáo đối với phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
+ Quyết định kháng cáo đối với phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
+ Quyết định kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
– Thời hạn kháng cáo:
+ Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
+ Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
+ Nếu đơn kháng cáo được gửi qua đường bưu cục thì ngày kháng cáo sẽ bắt đầu được xác định từ ngày bưu cục nơi gửi đóng dấu trên phong bì.
+ Trường hợp quá hạn thì phải do Hội đồng 03 thẩm phán xem xét
Như vậy, việc có thể tiến hành kháng cáo thì phải tuân thủ theo quy định của pháp luật như là cá nhân, tổ chức, cơ quan xác định xem chủ thể kháng cáo, thẩm quyền nơi giải quyết kháng cáo được xác định đúng hay chưa? Xác định phạm vi kháng cáo là bản án của Tòa án, hay một phần nội dung hoặc quyết định của Tòa án; Xác định thời hạn kháng cáo để gửi đơn kháng cáo kịp thời được giải quyết.
Thủ tục kháng cáo
Để thực hiện thủ tục kháng cáo về những bản án, quyết định chưa có hiệu lực thi hành của Tòa án cấp Sơ thẩm thì đơn kháng cáo của cá nhân, tổ chức, cơ quan cần phải đáp ứng về các nội dung dưới đây:
– Thời gian cụ thể cá nhân, tổ chức, cơ quan tiến hành làm đơn kháng cáo;
– Thông tin của người kháng cáo như họ tên, địa chỉ nơi thường trú, số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của người kháng cáo;
– Nội dung cá nhân, tổ chức, cơ quan kháng cáo là kháng cáo toàn bộ bản, quyết định hay chỉ kháng cáo một phần bản án, quyết định của Tòa cấp sơ thẩm;
– Lý do cá nhân, tổ chức, cơ quan kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký của người kháng cáo (trong trường hợp người kháng cáo không biết chữ thì có thể điểm chỉ).
Ngoài ra đối với trường hợp kháng cáo quá thời hạn mà vì lý do chính đáng theo quy định của pháp luật thì cùng với đơn kháng cáo thì cá nhân, tổ chức, cơ quan phải chuẩn bị thêm một văn bản trình bày nguyên nhân nộp đơn kháng cáo quá hạn.
Theo đó, văn bản trình bày phải là lý do chính đáng, cung cấp thêm các bằng chứng chứng minh đó là lý do bất khả kháng.
Sau khi hoàn tất xong đơn kháng cáo và các giấy tờ có liên quan thì cá nhân, tổ chức, cơ quan tiến hành nộp đơn kháng cáo tại Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm.
Trường hợp là bị cáo đang bị tạm giam thì nộp đơn kháng cáo cho cán bộ quản lý trại tạm giam, tạm giữ và cán bộ quản lý sẽ nhận đơn kháng cáo rồi chuyển đến cho Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã trực tiếp xét xử và ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Theo đó, thủ tục kháng cáo vụ án dân sự là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án và yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự xét xử phúc thẩm.
Như vậy, thủ tục tiến hành kháng cáo đã được chúng tôi trình bày rõ ở trên, việc tiến hành nộp đơn kháng cáo phải được thực hiện đúng chủ thể, thẩm quyền, phạm vi đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mới có thể được Tòa án cấp có thẩm quyền giải quyết.