Các quỹ bảo hiểm được thành lập với mục đích phục vụ con người trong những trường hợp khó khăn như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,... mỗi loại bảo hiểm đều có mục đích và quy định về thời gian đóng, mức hưởng trợ cấp khi tham gia và thời gian nhận bảo hiểm. Đối với bảo hiểm thất nghiệp thì đối tượng hướng đến là người lao động.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì?
- 2 2. Mẫu số 26: Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
- 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu số 26: Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan:
1. Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
Người tham gia quỹ bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ từ bảo hiểm thất nghiệp đã đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo đúng thời gian quy định trong thười gian tham gia làm việc và khi nghỉ việc tức bị thất nghiệp thì họ có quyền yêu cầu quỹ phải chi trả các chế độ mà họ đã tham gia trước đó
Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là mẫu thông báo của cơ quan có thẩm quyền thông báo về việc từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho đối tượng là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố, người tham gia đóng bảo hiểm kèm theo lý do việc từ chối hoặc chậm chi trả.
Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là mẫu thông báo được lập ra bởi cơ quan có thẩm quyền chi trả bảo hiểm thất nghiệp với mục đích thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố, người tham gia đóng bảo hiểm về việc từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp kèm theo lý do việc từ chối hoặc chậm chi trả.
2. Mẫu số 26: Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BHXH TỈNH/THÀNH PHỐ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……, ngày…tháng…năm….
THÔNG BÁO
Về việc từ chối (hoặc chậm) chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Kính gửi: – Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố
– Ông/bà ……..
Theo Quyết định số ……../QĐ-LĐTBXH ngày………tháng……….năm…….. của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc (*) ……… đối với ông/bà ……….., Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố có trách nhiệm chi trả trợ cấp thất nghiệp cho ông/bà ……….. theo quy định. Tuy nhiên, do (nêu lý do từ chối chi trả hoặc chậm chi trả) ………..
nên Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố ……. từ chối (hoặc chậm) hiện chi trả theo quy định.
Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố …… thông báo để quý Sở và ông/bà ……./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Ông/bà………;
– Lưu VT.
Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
(*) hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp một lần, hỗ trợ học nghề.
3. Hướng dẫn lập Mẫu số 26: Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Tên thông báo
– Lý do từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
– Ký xác nhận
4. Một số quy định pháp luật liên quan:
4.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Theo pháp luật quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động tham gia bảo hiểm căn cứ vào loại
– Đối với người lao động làm việc theo
– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng: để được hưởng trợ cấp từ bảo hiểm phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo đó, để được hưởng trợ cấp theo các chế độ thì phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trường hợp chưa có việc làm nhưng có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trước thì phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Việc người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì theo quy định khi người lao động thát nghiệp phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Những trường hợp có quyền được hưởng trợ cấp của bảo hiểm thất nghiệp gồm:
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau:
– Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
– NLĐ được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
– Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
– Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.
Trường hợp người được hưởng trợ cấp thất nghiệp không cần thông báo về vấn đề tìm việc làm:
– Người lao động bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Người lao động bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Người lao động bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
– Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Từ nội dung trên có thể thấy các trường hợp người lao động không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo tìm việc thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ về trường hợp không cần tìm việc làm của mình đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.
Như vậy, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian tham gia làm việc và tuân thủ theo điều kiện vè thời gian đóng bảo hiểm, các điều kiện cần làm trong khi bị thất nghiệp để được hưởng các chế độ trợ cấp thất nghiệp
4.2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau::
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
+ Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Như vậy, người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đến cơ quan chịu trách nhiệm chi trả bảo hiểm thất nghiệp để đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, cơ quan sẽ căn cứ theo quy định về thời gian trả cũng như mức hưởng trợ cấp để chi trả cho người lao động.