Các loại đơn mà cơ quan chủ yếu tiếp nhận đó là đơn khởi kiện trong lĩnh vực dân sự và hành chính vì nó diễn ra hằng ngày mà chúng ta có thể thấy. Vậy, đối với vụ ván hành chính thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải chuẩn bị đơn theo đúng nội dung pháp luật như thế nào để không bị trả lại đơn khởi kiện.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính là gì?
Đơn khởi kiện được hiểu là một văn bản được gửi cho
Vụ án hành chính là vụ án phát sinh khi cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của quy định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước và được tòa án thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
Mẫu số 03-HC: Mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính là mẫu bản thông báo được
2. Mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính:
Mẫu số 03-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN……. (1)
Số: …../….. (2)/TB-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
……., ngày….tháng….năm……
THÔNG BÁO
TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi:(3)…….
Địa chỉ: (4)………
Sau khi xem xét đơn khởi kiện của (5) ………….. và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) về việc yêu cầu Tòa án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn khởi kiện) …………
Xét thấy đơn khởi kiện thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện vì lý do (6) …………..
Căn cứ vào khoản 3 Điều 122 hoặc điểm (7) …. khoản 1 Điều 123 của Luật tố tụng hành chính;
Tòa án nhân dân………….. trả lại đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho người khởi kiện được biết.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án nhân dân (8) …….. về việc trả lại đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Viện kiểm sát nhân dân (9)….;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập Mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính:
(1) Ghi tên Tòa án ra thông báo trả lại đơn khởi kiện; nếu Tòa án ra thông báo trả lại đơn khởi kiện là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội). Nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ghi số, năm ban hành thông báo (ví dụ: số 20/2017/TB-TA).
(3) và (4) Nếu là cá nhân, thì ghi họ tên, địa chỉ của người khởi kiện; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức khởi kiện. Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(5) Nếu là cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (3) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (3).
(6) Ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện theo trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 hoặc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật TTHC.
(7) Trả lại đơn khởi kiện thuộc trường hợp nào thì căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 122 hoặc điểm cụ thể nào khoản 1 Điều 123 của Luật TTHC.
(8) Ghi như (1).
(9) Ghi tên Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Tòa án nhân dân ra thông báo.
4. Một số quy định pháp luật liên quan:
Trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính được quy định như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, khi đơn khởi kiện vụ án hành chính thuộc vào các trường hợp sau thì Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện:
– Thứ nhất, người khởi kiện không có quyền khởi kiện:
+ Theo quy định của pháp luật, không phải bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền khởi kiện vụ án hành chính mà chỉ những cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri mới có quyền khởi kiện.
+ Người không có quyền khởi kiện thuộc các trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện việc khởi kiện không bị tác động trực tiếp bởi các khiếu kiện. Đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức chỉ bị ảnh hưởng mà không chịu tác động trực tiếp bởi các khiếu kiện này thì họ không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Chính vì vậy, khi xem xét đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo mà phát hiện cá nhân, cơ quan, tổ chức không có quyền khởi kiện thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho người nộp đơn.
– Thứ hai, người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ:
Điều kiện để yêu cầu cơ quan Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình trước sự xâm phạm bởi các khiếu kiện trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thì điều kiện tiên quyết là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải chứng minh mình có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính.
Theo đó, năng lực hành vi tố tụng hành chính bao gồm năng lực về độ tuổi và năng lực hành vi dân sự. Nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không có năng lực hành vi tố tụng hành chính tức là trường hợp cá nhân dưới 18 tuổi và người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này nếu phát hiện cá nhân, cơ quan, tổ chức không có năng lực hành vi tố tụng hành chính thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
– Thứ ba, trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó:
Khi Tòa án tiếp nhận đơn và xem xét đơn khởi kiện vụ án hành chính mà phát hiện cá nhân, cơ quan, tổ chức chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho họ và thông báo cho người gửi đơn.
– Thứ tư, vụ việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật:
Đối với những vụ việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan không được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết lại vụ việc đó trừ trường hợp Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ có quyền kiến nghị với chủ thể có thẩm quyền yêu cầu xem xét lại bản án, quyết định này theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
– Thứ năm, sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa án nhân dân được chia thành ba loại:
+ Thẩm quyền theo loại việc
+ Thẩm quyền theo lãnh thổ
+ Thẩm quyền theo cấp Tòa án.
Theo đó, trường hợp sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thuộc các trường hợp sau:
+ Trường hợp vụ việc được khởi kiện không thuộc thẩm quyền của hệ thống Tòa án tức là không thuộc thẩm quyền giải quyết của bất cứ Tòa nào trong toàn hệ thống Tòa án.
+ Trường hợp vụ việc khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của hệ thống các cấp Tòa án nhưng vụ án khởi kiện không phải là vụ án hành chính.
+ Trường hợp sự việc được khởi kiện thuộc thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của hệ thống Tòa án nhưng không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhận đơn mà lại thuộc thẩm quyền của một Tòa khác trong hệ thống Tòa án cùng cấp hoặc Tòa án cấp khác
– Thứ sáu, người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại:
Trong trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức vừa gửi đơn khiếu nại vừa gửi đơn khởi kiện được hiểu là trường hợp sự việc khởi kiện chưa được xác lập thẩm quyền giải quyết, tức là, tại thời điểm khiếu nại và khởi kiện, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chưa thụ lý giải quyết khiếu nại và Tòa án cũng chưa thụ lý giải quyết vụ việc. Đối với trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mà họ lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
– Thứ bảy, đơn khởi kiện không có đủ nội dung do luật định:
Pháp luật đã quy định rõ ràng trong đơn khởi kiện phải có đủ nội dung như:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn;
+ Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
+ Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
+ Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
+ Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết; cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Theo đó, trong trường hợp nếu đơn khởi kiện thiếu các nội dung này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung khi đã được thẩm phán thông báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
– Thứ tám, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện không đóng tiền tạm ứng án phí:
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện không đóng tiền tạm ứng án phí khi đã hết thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.
Như vậy, những trường hợp mà chúng tôi đã nêu trên có thể thấy đây là những trường hợp đơn giản mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đã không chú ý đến bởi lẽ pháp luật đã quy định rất rõ ràng việc đơn khởi kiện chuẩn quy định. Trong trường hợp nếu không nắm ẽo quy định thì có thể nhờ sự tư vấn để có đơn khởi kiện đúng nội dung và đúng thẩm quyền.