Sau khi đương sự nộp đơn kháng cáo mà đơn không đủ điều kiện thì Tòa án nhân đơn kháng cáo sẽ thực hiện trả lại đơn kháng cáo cho đương sự và kèm theo thông báo trả lại đơn kháng cáo. Vậy thông báo trả lại đơn kháng cáo có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo là gì?
Kháng cáo được biết đến dưới góc độ pháp lý là quyền của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính như: Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo; kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo là mẫu văn bản được Tòa án lập ra để thông báo trả lại đơn kháng cáo. Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo nêu rõ các thông tin trong đơn kháng cáo….
Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo được Tòa án lập ra để thông báo trả lại đơn kháng cáo. Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo là cơ sở để đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức đã kháng cáo biết về đơn kháng cáo của mình đã bị trả lại và dựa vào đó để bổ sung sửa đổi đơn nếu còn muốn tiếp thực tham gia kháng cáo vụ án. Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo:
TÒA ÁN NHÂN DÂN……. (1)
_________
Số:…../TB-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
…….., ngày…… tháng …… năm……
THÔNG BÁO
TRẢ LẠI ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: (2)
Địa chỉ: (3)
Sau khi xem xét đơn kháng cáo của: (4)… và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) đối với bản án (quyết định) sơ thẩm số:…./…./….-ST(5) ngày…. tháng ….. năm ….. của Tòa án nhân dân
Về việc yêu cầu Tòa án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn kháng cáo)
Xét thấy (6)
Căn cứ vào Điều 274 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Tòa án nhân dân…. trả lại đơn kháng cáo cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho (7)…….được biết.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo:
(1) Ghi tên Tòa án ra thông báo trả lại đơn kháng cáo. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên).
(2) và (3) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó. Nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo).
Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4) và (7) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(5) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản án (ví dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017 có số 100 thì ghi: “Số:100/2017/DS-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình năm 2017 có số 108 thì ghi: “Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại năm 2017 có số 110 thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về lao động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(6) Người kháng cáo không có quyền kháng cáo; người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều 274; trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật tố tụng dân sự.
4. Một số quy định về trả lại đơn kháng cáo:
4.1. Các trường hợp bị trả lại đơn kháng cáo:
Cắn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 274
Ngoài ra, thì người kháng cáo không thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo như quy định tại khoản 2 Điều 276 Bộ luật này thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4.2. Thủ tục kháng cáo:
– Bước 1, gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp:
Người kháng cáo tiến hành gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Nếu bị cáo đang bị tạm giam thì Trưởng Nhà tạm giữ hoặc Giám thị Trại tạm giam tiếp nhận đơn kháng cáo và có nghĩa vụ giao lại đơn cho Tòa án sơ thẩm đã ra bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Nếu không làm đơn hoặc không thể làm đơn kháng cáo, người kháng cáo có thể tiến hành trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo của mình. Tuy nhiên, trong quá trình gửi đơn kháng cáo, người kháng cáo có thể gửi kèm theo các bằng chứng, chứng cứ, tài liệu liên quan nếu có để chứng minh về việc kháng cáo là có căn cứ và làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
– Bước 2, tiếp nhận và xử lý đơn:
+ Tòa án cấp sơ thẩm sau khi tiếp nhận được đơn hoặc biên bản về việc kháng cáo phải tiến hành thủ tục vào sổ tiếp nhận và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo:
Nếu người viết đơn kháng cáo là người không có quyền kháng cáo thì trong vòng ba ngày kể từ ngày nhận được đơn, Tòa án tiếp nhận đơn trả lại đơn cho người kháng cáo đồng thời thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát nhân dân hoặc quân sự cùng cấp trong đó nêu rõ lý do trả lại đơn.
Tuy nhiên việc trả lại đơn kháng cáo của Tòa án có thể bị khiếu nại trong thời hạn bảy ngày tính từ ngày nhận được thông báo và cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành.
– Bước 3, thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của
4.3. Thời hạn kháng cáo:
Theo như quy định tại
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Cũng theo như quy định tại Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do đó, trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành