Dịch vụ môi trường rừng là một dịch vụ liên quan đến lâm nghiệp hiện nay. Các chủ thể sử dụng dịch vụ môi trường rừng có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng. Vậy, Mẫu thông báo tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả mới nhất bao gồm những nội dung nào?
Mục lục bài viết
1. Thông báo tiền dịch vụ môi trường rừng là gì?
Tại Điều 61 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định về dịch vụ môi trường rừng thì có các loại dịch vụ môi trường rừng sau:
– Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.
– Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.
– Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
– Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch.
– Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản.”
Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được cung cấp dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Hoạt động tính toán tiền dịch vụ môi trường rừng được thực hiện theo một trình tự nhất định, giai đoạn cuối cùng của hoạt động này đó chính là việc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
Từ đó có thể hiểu Thông báo tiền dịch vụ môi trường rừng là văn bản do Quỹ bảo vệ và phát triển rừng lập gửi đến bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng sau khi đã thực hiện xong các hoạt động lên kế hoạch, dự toán, tổng kết,… về việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
Thông báo tiền dịch vu môi trường rừng được dùng để thể hiện thông tin về số tiền mà bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được chi trả cho hoạt động cung cấp dịch vụ môi trường rừng do chủ thể này cung cấp trong năm trước đó. Đây chính là căn cứ để bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được thực hiện những quyền của mình và cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các cơ quan có liên quan.
2. Mẫu thông báo tiền dịch vụ môi trường rừng:
Hiện nay,
Mẫu số 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH…
THÔNG BÁO TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHI TRẢ NĂM…… (1)
(Kèm theo văn bản số……)
1. Tên bên cung ứng:……. (2)
2. Địa chỉ: ……. (3)
3. Nội dung chi tiết:
TT | Bên sử dụng DVMTR | Diện tích rừng cung ứng DVMTR (ha) | Diện tích quy đổi theo hệ số K (ha) | Số tiền chi trả cho 01 ha rừng (đồng/ha) | Số tiền được chi trả (đồng) | Số tiền đã tạm ứng (đồng) | Số tiền còn được thanh toán (đồng) | Ghi chú |
[1] | [2] | [3] | [4] | [5] | [6=4*5] | [7] | [8=6-7] | [9] |
Tổng |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, chức vụ, đóng dấu)
Mẫu số 11
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH…
THÔNG BÁO TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHI TRẢ NĂM…. (1)
(Kèm theo văn bản số……)
1. Tên xã:…. Huyện:…. (4)
2. Nội dung chi tiết:
TT | Bên cung ứng DVMTR | Diện tích cung ứng (ha) | Diện tích được chi trả DVMTR (ha) | Số tiền chi trả cho 01 ha rừng (đồng/ha) | Số tiền được chi trả (đồng) |
[1] | [2] | [3] | [4] | [5] | [6] |
I | HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN | ||||
1 | |||||
… | |||||
II | CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ | ||||
1 | |||||
… | |||||
III | ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ | ||||
IV | TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ RỪNG | ||||
1 | |||||
… | |||||
Tổng |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, chức vụ, đóng dấu)
3. Soạn thảo thông báo tiền dịch vụ môi trường rừng:
(1) Ghi năm được chi trả
(2) Ghi tên bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
(3) Ghi địa chỉ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng, ghi rõ xã/phường, quận/huyện, tỉnh
(4) Ghi tên xã, huyện có hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân xã hoặc tổ chức khác được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
4. Quy trình trả tiền dịch vụ môi trường rừng:
Quy trình trả tiền dịch vụ môi trường rừng hiện được quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 83/2020/NĐ- CP, cụ thể thì
Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh về việc cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Căn cứ theo hợp đồng thì bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền dịch vụ môi trường rừng từ ngày có hoạt động sử dụng dịch vụ môi trường rừng. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tiến hành gửi kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi trường rừng năm sau về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng lập bản kê nộp tiền dịch vụ môi trường rừng và gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng vào chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc từng quý. Đồng thời, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nộp tiền dịch vụ môi trường theo từng quý. Thời gian nộp tiền chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với Quý I, II, III; 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với Quý IV.
Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tổng hợp nộp tiền dịch vụ môi trường rừng gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày kết thúc năm, tức ngày 31 tháng 12.
Nếu hợp đồng ủy thác được ký kết với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam thì Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có trách nhiệm tiến hành rà soát, xác định diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng đã kí kết hợp đồng trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố; đồng thời tiến hành tổng hợp kế hoạch nộp tiền của các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam tiến hành thông báo cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh số tiền dự kiến điều phối trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
Sau đó Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam lập kế hoạch thu, chi; dự toán chi quản lý vào Quý IV hằng năm, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Còn nếu hợp đồng ủy thác được kí kết với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thì Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cũng tiến hành rà soát, xác định diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng, lập danh sách bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tiến hành tổng hợp kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng; và lập kế hoạch thu, chi; dự toán chi quản lý vào Quý IV hằng năm; báo cáo Hội đồng đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh còn có trách nhiệm thông báo kế hoạch thu, chi đến chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng và gửi quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu, chi về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.
Trong việc xác định số tiền dịch vụ môi trường rừng thì căn cứ số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm và diện tích rừng trong lưu vực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố trước đó, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. Hoạt động này diễn ra trước ngày 31 tháng 12 của năm.
Tương tự thì Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng năm trước để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trước ngày 31 tháng 3.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thông báo cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mẫu cung cấp ở phần trên vào trước ngày 15 tháng 4.
* Cơ sở pháp ly:
– Luật Lâm nghiệp năm 2017;
– Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
– Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp