Khi tiếp nhận những nguồn tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phải xem xét cũng như xác minh để đưa ra được kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm theo quy định thông qua mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm. Vậy, Mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm là gì?
Mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm là mẫu kết quả do cơ quan có thẩm quyền ban hành khi tiến hành thông báo về kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm, để từ đó đưa ra một trong các quyết định: quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm nêu rõ những nội dung về: tố giác hoặc tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố hoặc nguồn tin khác, tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp nguồn tin về tội phạm, tóm tắt nội dung nguồn tin về tội phạm, quyết định khởi tố, không khởi tố, tạm đình chỉ số/ngày/tháng/năm/ của..
Mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm là mẫu văn bản được dùng để thông báo về kết quả của việc giải quyết nguồn tin tội phạm mà cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận được trước đó. Mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền đưa ra những quyết định sau khi đã thông báo kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm:
Mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin tội phạm được ban hành kèm theo biểu mẫu 23 Mục 1 Danh mục biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định về mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm như sau:
…………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | |
Số:………./TB-…. | ………, ngày ……….. tháng …… năm……. |
THÔNG BÁO
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT NGUỒN TIN VỀ TỘI PHẠM
Kính gửi: ……….…….([1])
Cơ quan…………..
nhận được ([2])……….
với nội dung:…………
Cơ quan………
đã tiến hành giải quyết (2)…………. nêu trên.
Căn cứ các điều 56, 57, 145, 146 và 147 Bộ luật Tố tụng hình sự,
THÔNG BÁO:
Kết quả giải quyết (2) …………… trên như sau:……..
Thông báo này gửi đến (1) ………………. và Viện kiểm sát ………. biết.
Nơi nhận: – Hồ sơ 02 bản. | ………….
|
(1) Ghi rõ: Tên cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố/Người bị tố giác, kiến nghị khởi tố.
([2]) Ghi rõ: Tố giác tội phạm/tin báo về tội phạm/kiến nghị khởi tố;
3. Quy định của pháp luật về giải quyết nguồn tin tội phạm:
Theo quy định tại Điều 147 BLTTHS năm 2015, khi nhận được tổ giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
– Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
– Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
– Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
– Thời hạn kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm là 20 ngày kể từ khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đối với tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng thì ngày tỉnh thời hạn kiểm tra, xác minh là ngày cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng phát nguồn tin đó.
– Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Đây là những trường hợp mà nội dung kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn nhất định thì mới có thể đưa ra kết luận chính xác hoặc cũng có thể việc kiểm tra, xác minh nguồn tin liên quan đến nhiều cơ quan ở nhiều địa điểm cách xa nhau.
– Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn trên thì viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp hoặc viện trưởng viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
– Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị viện kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
– Luật quy định thời hạn kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm nhằm đề cao trách nhiệm của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, mỗi khi nhận được nguồn tin về tội phạm phải chủ động và khẩn trương áp dụng các biện pháp do luật định để làm rõ có hay không có dấu hiệu của tội phạm để khởi tố vụ án hình sự để ra quyết định khởi tố vụ án, đối với bất cứ nguồn tin tội phạm nào, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đều phải tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh. BLTTHS năm 2015 quy định rõ các biện pháp để kiểm tra, xác minh nguồn tin bao gồm: Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin.
– Cơ quan có thẩm quyền được triệu tập người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, người làm chứng, người bị hại để thu thập thông tin. Cơ quan có thẩm quyền cũng có thể áp dụng biện pháp dẫn giải trong những trường hợp sau: người làm chứng không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lí do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; người bị hại từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lí do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
– Nếu giữ người trong trường hợp khẩn cấp, nhận người bị bắt phạm tội quả tang, người đang bị truy nã thì lấy lời khai ngay. Yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân có liên quan đến sự việc cung cấp những tài liệu cần thiết. Những tài liệu này có thể là những hiện vật có giá trị chứng minh sự việc phạm tội hay các văn bản, giấy tờ, tài liệu hoặc các biên bản kiểm tra nội bộ cơ quan… Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân có liên quan có nghĩa vụ phải chấp hành các yêu cầu của cơ quan khởi tố.
Khi cần thiết phải kiểm tra nội bộ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội thì phải yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan tự kiểm tra hoặc yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành thanh tra để làm rõ sự việc.
– Khám nghiệm hiện trường: Việc tiến hành hoạt động khám nghiệm hiện trường nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án phải do người có thẩm quyền tiến hành và phải theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 201 BLTTHS năm 2015.
– Khám nghiệm tử thi: Đây là hoạt động điều tra cũng được tiến hành trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, do người có thẩm quyền tiến hành và phải theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 202 BLTTHS năm 2015.
– Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản: Trong các trường hợp quy định tại Điều 206 BLTTHS năm 2015 hoặc trong các trường hợp cần thiết khác, để xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền khởi tố ra quyết định trưng cầu giám định. Khi cần định giá của tài sản để xác định dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền khởi tố ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
– Tất cả các tin tức về tội phạm đều phải được kiểm tra kĩ để xác định căn cứ khởi tố và tuỳ từng sự việc mà đề ra biện pháp kiểm tra cho thích hợp. Khi kiểm tra phải triệt để chấp hành những quy định của BLTTHS. Sau khi kiểm tra, xác minh thì kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được cơ quan điều tra gửi cho viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác biết. Trong trường hợp viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì thời hạn, trình tự, thủ tục cũng được thực hiện như trên.
Cơ sở pháp lý:
–
– Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định về mẫu thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm.