Trách nhiệm nôp thuế là một trong nghĩa vụ mà cá nhân, tổ chức phải thực hiện đối với Nhà nước nếu trong quá trình sinh sống, hoạt động phát sinh nguồn thu nhập đủ điều kiện thu thuế. Vậy, mẫu quyết định về việc miễn tiền chậm nộp (số 02/MTCN) có nội dung nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định về việc miễn tiền chậm nộp (số 02MTCN):
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH ——- Số:…./QĐ-…..
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ——–
…., ngày….tháng….năm…. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc miễn tiền chậm nộp đối với ….( tên người nộp thuế)…..
————–
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ/CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế;
Căn cứ… Điều…Thông tư số…/…TT-BTC ngày…tháng…năm….của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp của…( tên người nộp thuế)…;
Theo đề nghị của Trưởng phòng/Đội trưởng…( tên phòng/đội có liên quan)…
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Miễn tiền chậm nộp đối với…( tên người nộp thuế)…; mã số thuế…., địa chỉ…do….(nguyên nhân được miễn tiền chậm nộp)…với số tiền là ….đồng (viết bằng chữ). Trong đó:
– Tiền chậm nộp của thuế….:….đồng;
– Tiền chậm nộp của thuế….:….đồng;
…
Điều 2. Căn cứ vào số tiền chậm nộp được miễn nêu tại Điều 1, Phòng/Đội…(tên Phòng/Đội có liên quan)…điều chỉnh số tiền chậm nộp của…( tên người nộp thuế)…
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký…( tên người nộp thuế)…; Trưởng Phòng/Đội Trưởng…(tên phòng/đội có liên quan)…chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; -…; – Lưu: VT,… | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
2. Trường hợp được miễn tiền chậm nộp thuế?
– Trường hợp được miễn tiền chậm nộp thuế:
Căn cứ khoản 27 Điều 3, khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp được miễn tiền chậm nộp nếu đối tượng này đang đối diện với trong trường hợp bất khả kháng. Cụ thể trường hợp bất khả kháng bao gồm:
+ Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
+ Ngoài ra, có thể kể đến các trường hợp bất khả kháng khác như chiến tranh, xảy ra bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước.
– Xác định số tiền được miễn tiền chậm nộp thuế:
+ Trường hợp đầu tiên: người nộp thuế gặp phải thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hỏa hoạn hay gặp phải những tai nạn bất ngờ quy định tại Điểm a Khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế thì số tiền được xác định chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra những sự kiện bất khả kháng này. Đồng thời, số tiền chậm nộp không được vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại trên thực tế sau khi đã trừ đi khoản được bồi thường bảo hiểm theo quy định (nếu có);
+Trường hợp 2: Xét đến trường hợp người nộp thuế là phải trường hợp bất khả kháng khác được quy định tại khoản 1 điều 3 của Nghị định 126/2020/ NĐ-CP thì số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp mà cá nhân này còn nợ tại thời điểm xảy ra tình trạng bất khả kháng khác. Trong trường hợp này giá trị vật chất bị thiệt hại cũng không được vượt quá sau khi đã trừ đi các khoản được bồi thường bảo hiểm theo quy định.
3. Hồ sơ, thủ tục xin miễn tiền chậm nộp thuế:
3.1. Hồ sơ xin miễn tiền chậm nộp thuế:
Đối với mỗi trường hợp về miễn tiền chậm nộp thuế thì sẽ có những giấy tờ tài liệu cần chuẩn bị khác nhau. Căn cứ tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì hồ sơ được chuẩn bị trong trường hợp do thiên tai thảm họa dịch bệnh hoạn tai nạn bất ngờ gồm các văn bản:
+ Thứ nhất, cần chuẩn bị văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp ban hành theo mẫu sẵn;
+ Thứ hai, đồng thời phải có thêm tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hỏa hoạn hoặc tai nạn bất ngờ của cơ quan thẩm quyền cung cấp;
+ Thứ ba, để chứng minh được thiệt hại vật chất của cá nhân trên thực tế thì cần có văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất bởi cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập;
+Thứ tư, cần chuẩn bị thêm văn bản quy định trách nhiệm của tổ chức cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
+ Ngoài ra, các chứng từ liên quan đến việc bồi thường thiệt hại nếu cá nhân sở hữu cũng nên được chuẩn bị. Các văn bản giấy tờ nêu trên có thể được sử dụng bản chính của bản sao có xác nhận của người nộp thuế.
– Đối với trường hợp bất khả kháng khác thì giấy tờ hồ sơ cần chuẩn bị như sau:
+ Thứ nhất: Cá nhân chuẩn bị văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp;
+ Thứ hai: Để xác định được giá trị thiệt hại vật chất thì cần có văn bản xác định giá trị thiệt hại của cơ quan tài chính và cơ quan giám định độc lập ghi rõ về mức độ giá trị thiệt hại đối với từng trường hợp cụ thể;
+ Thứ ba: Để chứng minh đơn đề nghị của mình là hợp lý thì cần chuẩn bị thêm tài liệu chứng minh rủi ro không thuộc Nguyên nhân trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính cho ngân sách nhà nước;
+ Thứ tư: Bổ sung thêm các chứng từ liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do cơ quan bảo hiểm nếu cá nhân có tham gia Những giấy tờ này có thể được chuẩn bị bằng bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế.
3.2. Trình tự giải quyết hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp tiền thuế:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Người có nghĩa vụ nộp thuế tiến hành chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp thuế đã được hướng dẫn tại Mục 3.1 bài viết này. Hồ sơ có thể được gửi trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Bước 2: Tiến hành xử lý, tiếp nhận hồ sơ
Sau khi tiếp nhận đơn đề nghị miễn tiền chậm thuế mà cơ quan có thẩm quyền nhận thấy hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ cơ quan thuế thông báo bằng văn bản để yêu cầu người nộp thuế bổ sung hồ sơ giấy tờ;
– Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đã hợp lệ thì trong vòng 10 ngày làm việc, cơ quan thuế có trách nhiệm đưa ra thông báo hoặc quyết định như sau:
+ Cơ quan thuế sẽ ban hành thông báo nếu không chấp thuận việc miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm;
+ Quyết định miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp.
4. Nếu không được miễn tiền chậm nộp thì thời hạn nộp thuế được thực hiện thế nào?
– Đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế được thực hiện chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót;
Doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì có trách nhiệm tạm nộp theo quý và thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau;
Đối với những lĩnh vực, hàng hóa nhất định thì thời hạn nộp thuế cũng có sự khác nhau, trong đó phải kể đến một số trường hợp sau:
+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế đối với dầu thô thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là trong vòng 35 ngày. Thời gian để tính việc thực hiện nghĩa vụ là từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu;
+ Thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng sẽ được áp dụng đối với khí thiên nhiên;
– Đối với trường hợp cơ quan thuế thực hiện tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế;
– Những khoản thu phát sinh từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn phải tuân thủ theo quy định của Chính phủ;
– Nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì thời hạn nộp thuế cũng được thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ( Căn cứ theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế;
– Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.