Đối với những vụ án mà người thi hành án mà không đủ điều kiện để thi hành án thì cơ quan thi hành án ngừng việc thi hành bản án, quyết định dân sự khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật. Nhưng sau đó người có nghĩa vụ thi hành án đã đáp ứng đủ các điều kiện thì cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định tiếp tục thi hành án.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định tiếp tục thi hành án là gì?
Thi hành án được hiểu một cách đơn giản nhất là khi các cá nhân, tổ chức phát sinh tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết, phán quyết của Tòa án chỉ là kết quả về mặt pháp lý. Để bảo vệ quyền lợi của mình trên thực tế, bên thắng kiện phải yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Sau thời gian mà vụ án bị tạm đình chỉ vì có tình tiết nào đó mà không thể tiến hành việc thi hành án được… khi đã đáp ứng đủ các yêu cầu để thi hành án thì cơ quan thì hành án ra quyết định tiếp tục thi hành án. Mẫu quyết định về việc tiếp tục thi hành án là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc tiếp tục thi hành án.
Mẫu quyết định về việc tiếp tục thi hành án được lập ra để quyết định về việc tiếp tục thi hành án khi người phải thi hành các khoản nộp ngân sách Nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên mà đã khắc phục được điều này theo như quy định của pháp luật hiện hành. Mẫu quyết định nêu rõ đối tượng thi hành án… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP.
2. Mẫu quyết định tiếp tục thi hành án:
Mẫu số 11/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định tiếp tục thi hành án ban hành kèm theo Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Mẫu số 11/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định tiếp tục thi hành án có nội dung cơ bản như sau:
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
Số: ……./QĐ-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tiếp tục thi hành án
TRƯỞNG PHÒNG THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……;
Căn cứ Bản án, Quyết định số … ngày ….. tháng ….. năm ……. của Tòa án … (các bản án, quyết định phải thi hành);
Căn cứ Quyết định thi hành án số … ngày ……. tháng…… năm……. của Trưởng phòng Thi hành án …;
Căn cứ Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án số ……… ngày….tháng …năm…… của Trưởng phòng Thi hành án …(nếu có);
Căn cứ vào Quyết định về việc hoãn thi hành án số …. ngày…… năm….. của Trưởng phòng Thi hành án …. (nếu có);
Căn cứ Quyết định (nếu có);
Xét thấy việc thi hành án đã có điều kiện thi hành,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiếp tục thi hành Quyết định thi hành án số … ngày….tháng …. năm ….. của Trưởng phòng Thi hành án …
Đối với: …
Địa chỉ …
Khoản phải thi hành: …
Kể từ ngày …… tháng …… năm ……..
Điều 2. Chấp hành viên, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS.….;
– Lưu: VT, HS, THA;….
TRƯỞNG PHÒNG
(ký tên và đóng dấu)
Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định tiếp tục thi hành án
– Ghi rõ ngày tháng năm ra quyết định tiếp tục quyết định thi hành án;
– Nêu rõ căn cứ Bản án, Quyết định số … ngày … tháng … năm … của Tòa án …. (các bản án, quyết định phải thi hành);
– Nêu rõ căn cứ Quyết định thi hành án số ….ngày….tháng ….. năm ………. của Trưởng phòng Thi hành án .
– Phần cuối trưởng phòng thi hành án ra quyết định thực hiện việc ky tên và đóng dâu.
3. Một số quy định về quyết định tiếp tục thi hành án:
Đình chỉ thi hành án được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là việc cơ quan thi hành án ngừng hẳn việc thi hành bản án, quyết định dân sự khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của đình chỉ thi hành án là việc chấm dứt thi hành đối với các bản án, quyết định dân sự. Việc thi hành án sau khi bị đình chỉ sẽ không được đưa ra thi hành nữa, các bên đương sự cũng chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của họ đã tuyên trong bản án, kể cả nghĩa vụ đối với Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cơ quan thi hành án chỉ ra quyết định đình chỉ thi hành án khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật.
Theo như quy định tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự quy định Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:
– Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
– Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
– Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
– Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;
– Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
– Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;
– Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
– Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.
Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp trên, có trường hợp người được thi hành án không còn quyền yêu cầu (đối với phần bản án, quyết định đã bị hủy) hoặc không thể yêu cầu (do người phải thi hành án chết mà không để lại di sản hoặc nghĩa vụ thi hành án không được chuyển giao cho người khác).
Luật Thi hành án dân sự cũng quy định trường hợp cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án khi đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba (điểm c khoản 1 Điều 50). Trong trường hợp này, các bên đương sự vẫn được quyền tiếp tục thi hành án không thông qua cơ quan thi hành án dân sự.
Vì vậy, đối với trường cơ quan thi hành án đã ra quyết định đình chỉ thi hành án do người được thi hành án có văn bản tự nguyện rút đơn yêu cầu thi hành án, yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án thì sau đó họ có quyền tự thi hành với nhau, nhưng không có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành lại, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án không đúng pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014;
– Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng