Bên cạnh việc quy định về hỗ trợ kinh phí hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con đúng với chính sách dân số, thì pháp luật cũng có dự liệu về trường hợp các cá nhân này vi phạm chính sách về dân số, đó là khi những người phụ nữ này sinh thêm con. Khi đó, đặt ra việc thu hồi kinh phí đã được hỗ trợ trước đó.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số là gì?
- 2 2. Mẫu Quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số và soạn thảo Quyết định:
- 3 3. Quy định về hoạt động thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số:
1. Quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số là gì?
Thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số là việc tiến hành thu lại tiền hỗ trợ đã cấp để hỗ trợ cho họ khi họ sinh con và phù hợp với chính sách dân số của nhà nước, tuy nhiên, họ lại tiếp tục sinh con nữa dẫn đến vi phạm chính sách nên cần tiến hành thu hồi lại kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 39/2015/NĐ- CP
“3. Phương thức hỗ trợ: Bằng tiền, cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối tượng thụ hưởng tự nguyện cam kết bằng văn bản không sinh thêm con, nếu vi phạm phải hoàn trả lại kinh phí đã nhận hỗ trợ.”
Quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số là văn bản do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành khi quyết định thu hồi lại kinh phí đã hỗ trợ cho những phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi họ sinh con đúng chính sách dân số, nhưng sau đó họ tiếp tục sinh con dẫn đến vi phạm chính sách dân số và Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi lại kinh phí hỗ trợ đó.
Quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số được dùng để thể hiện quyết định Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thu hồi lại kinh phí. Và đây cũng là căn cứ để các cơ quan, bộ phận có liên quan thực hiện các hoạt động trong quá trình thu hồi kinh phí hỗ trợ từ những phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con nhưng vi phạm chính sách dân số.
2. Mẫu Quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số và soạn thảo Quyết định:
Mẫu Quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số được quy định là Mẫu số 03 trong Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm 2016 Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 45/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Mẫu Quyết định như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ỦY BAN NHÂN DÂN…
——–
Số: /QĐ-…….
…. , ngày….. tháng….. năm 20.. (1)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số
theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN…… (2)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
Căn cứ Thông tư liên tịch số /2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày tháng năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ban Dân số xã/phường…………..(2).,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ do đã nhận kinh phí hỗ trợ 01 lần trước đó/hoặc nhận kinh phí hỗ trợ lần đầu nhưng vi phạm cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số/:
– Đối tượng thu hồi (danh sách kèm theo).
– Số tiền: 2.000.000 đồng/người (hai triệu đồng/người).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi kinh phí, những cá nhân có tên tại Điều 1 có trách nhiệm hoàn trả kinh phí tại Ủy ban nhân dân xã.
Điều 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân, những cá nhân có tên tại Điều 1 và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– ……..;
– Lưu: VT,….
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
DANH SÁCH
Phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số bị thu hồi kinh phí hỗ trợ do vi phạm chính sách dân số của Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
(Ban hành kèm theo Quyết định số……/QĐ-…… ngày… tháng… năm 20……)
Số TT | Họ và tên | Năm sinh | Thành phần dân tộc | Địa chỉ |
1 | (3) | |||
2 | ||||
3 | ||||
… | ||||
| ||||
| ||||
| ||||
| ||||
|
* Soạn thảo Quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ
(1) Ghi địa danh, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định
(2) Ghi tên xã/thị trấn
(3) Liệt kê danh sách các cá nhân bị thu hồi kinh phí hỗ trợ, cụ thể thông tin về họ và tên, năm sinh, dân tộc, địa chỉ của các cá nhân
3. Quy định về hoạt động thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số:
Về đối tượng bị thu hồi kinh phí hỗ trợ thì đó chính là các cá nhân đã được hỗ trợ kinh phi khi sinh con đúng chính sách dân số. Các đối tượng được nhận hỗ trợ khi sinh con đúng chính sách dân số được quy định tại Điều 1 Nghị định số 39/2015/NĐ- CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số như sau:
“Điều 1. Đối tượng được hỗ trợ
Phụ nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) khi sinh con thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Sinh một hoặc hai con;
2. Sinh con thứ ba, nếu cả hai vợ chồng hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
3. Sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên;
4. Đã có một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;
5. Sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi;
6. Sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận;
7. Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ);
8. Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ); không áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống;
9. Phụ nữ thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.”
Như vậy, những phụ nữ thuộc được hỗ trợ đó chính là những người phụ nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh nhưng kết hôn có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo; có hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú đồng thời đang đang sinh sống tại xã thuộc vùng khó khăn; những người phụ nữ này không thuộc trường hợp đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi sinh con và đáp ứng một trong chín trường hợp được liệt kê trên thì sẽ được cấp hỗ trợ kinh phí. Tuy nhiên, khi họ vi phạm chính sách dân số đó chính là khi sinh con thứ ba, vi phạm quy định ở trên. Việc quy định về việc thu hồi đóng vai trò như một hình thức xử phạt đối với các trường hợp vi phạm chính sách dân số, vì việc vi phạm chính sách dân số kéo theo rất nhiều hệ quả đối với xã hội, đất nước.
Về hoạt động thu hồi kinh phí khi đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ vi phạm cam kết được quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC BLĐTBXH. Cụ thể, thì các cán bộ về dân số, kế hoạch hóa gia đình sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra việc tuân thủ chính sách dân số của các hộ gia đình trên địa bàn. Nếu phát hiện những phụ nữ đã nhận kinh phí hỗ trợ trước đó nhưng vi phạm cam kết nhưng lại sinh thêm con trái chính sách dân số, thì Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định thu hồi kinh phí. Thời hạn để ban hành quyết định là 30 ngày kể từ khi phát hiện vi phạm. Sau khi ban hành quyết định, Ủy ban nhân dân xã tiến hành gửi quyết định và