Trong một số trường hợp chỉ thi hành được một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Vậy Mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính bao gồm những nội dung gì? .
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
- 3 3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
- 4 5. Quy định của pháp luật về thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính là mẫu quyết định do người có thẩm quyền ban hành khi có căn cứ về việc cho thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính bao gồm những nội dung: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt hành chính, thông tin của cá nhân, tổ chức bị áp dụng quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt hành chính( họ tên, ngày tháng, năm sinh, địa chỉ, số điện thoại…) lý do ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính là mẫu văn bản được dùng để ghi nhận về quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Theo đó, mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo quy định của pháp luật, trong một số trường hợp quyết đinh vi phạm hành chính có thể được hoãn, miễn, giảm, khi đó, cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc, khi nhận thấy có những dấu hiệu này thì quyết định phạt tiền có thể được hoãn thi hành và phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó. Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
2. Mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
……………. (1).
……………. (2)
Số: …………/QĐ-ĐCQĐXP.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
..(3)……., ngày ……… tháng ……… năm ……
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính(*)
Căn cứ Điều 75 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 9 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số:…… ngày……../……/…….. do:………. ký;
Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số……… ngày…../……/…. (nếu có);
Tôi: …….
Cấp bậc, chức vụ: ……
Đơn vị: …..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ thi hành hình thức phạt tiền quy định tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số……ngày…../…/….của(4)…. xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông(Bà)/Tổ chức(Người đại diện theo pháp luật, Chức danh): …….
Sinh ngày:……../……../……..Quốc tịch: ………..
Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động(Mã số doanh nghiệp): ……
Địa chỉ: ……
CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu/GCN đăng ký hoặc GP thành lập số:…….
Ngày cấp: ……….Nơi cấp: …….
– Số tiền phạt bị đình chỉ thi hành là:…..
– Lý do đình chỉ thi hành hình thức phạt tiền (5): ……
Điều 2. Tiếp tục thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính/biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số………ngày../…/…. của (4)…. đối với:
Ông(Bà)/Tổ chức(Người đại diện theo pháp luật, Chức danh): …….
Sinh ngày:……/………/……..Quốc tịch: ……
Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động(Mã số doanh nghiệp): …….
Địa chỉ:…..
CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu/GCN đăng ký hoặc GP thành lập số: …..
Ngày cấp: ……Nơi cấp: …….
– Thời gian thi hành Quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Quyết định này được:
1. Giao cho Ông(Bà)/Tổ chức có tên tại Điều 2 để chấp hành Quyết định. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
Ông(Bà)/Tổ chức có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho (6)…….. để chấp hành.
3. Gửi cho (7)…….để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– Lưu: Hồ sơ
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ chức vụ, họ tên)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
(*) Áp dụng để thi hành một phần Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 75 Luật xử lý vi phạm hành chính;
(1) Tên cơ quan chủ quản;
(2) Tên đơn vị ra Quyết định;
(3) Ghi rõ địa danh hành chính;
(4) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
(5) Ghi cụ thể theo từng trường hợp: cá nhân bị xử phạt chết được ghi trong Giấy chứng tử/mất tích được ghi trong Quyết định tuyên bố mất tích; tổ chức bị giải thể/phá sản được ghi trong Quyết định giải thể/phá sản;
(6) Ghi cụ thể theo từng trường hợp các cá nhân, tổ chức có liên quan như: Cá nhân, tổ chức đang quản lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; cá nhân là người được hưởng tài sản thừa kế được xác định theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản;
(7) Ghi tên của cá nhân/tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành Quyết định.
5. Quy định của pháp luật về thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
– Theo quy định của pháp luật, việc thi hành quyết định xử phạt hành chính được tiến hành theo những trình tự, thủ tục nhất định, theo đó, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
– Sau khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương theo quy định của pháp luật. Nếu trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không đồng tình với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó và có khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật(trừ trường hợp quy định khác mà pháp luật quy định). Theo đó, cá nhân, tổ chức tiến hành việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Pháp luật quy định về việc người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do người có thẩm quyền ban hành có thể được giao bằng hai cách: trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết để chuẩn bị tiến hành thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
– Cách 1: giao trực tiếp: cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giao trực tiếp cho các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính mà trong trường hợp này các cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
– Cách 2: giao thông qua đường bưu điện: cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Theo đó, nếu trong trường hợp sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận. Khi gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến các ca nhân, tổ chức vi phạm thì quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao. Cá nhân được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
– Cơ sở pháp lý:
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.