Trên thực tế, trong một số trường hợp để đảm bảo cho việc tham gia tố tụng được tiến hành một cách vô tư, công bằng thì sẽ phải thay đổi người tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật. Vậy, Mẫu quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng là gì?
Mẫu quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng là mẫu văn bản được lập ra khi có căn cứ và có lý do về việc thay đổi người tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật, việc thay đổi người tiến hành tố tụng có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, có thể là do người tiến hành tố tụng có mối quan hệ với những người tham gia như: đương sự, người đại diện của đương sự, người làm chứng, người giám định…. theo quy định của pháp luật. Theo đó, trong những trường hợp thì cần phải từ chối người tiến hành tố tụng hoặc phải thay đổi người tiến hành tố tụng để đảm bảo sự vô tư, công bằng trong quá trình giải quyết, tiến hành tố tụng. Theo đó, pháp luật quy định những trường hợp cần phải thay đổi người tiến hành tố tụng, đó là: (1) Trường hợp người tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật mà họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. (2) Trường hợp người tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật mà họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó, (3) Trường hợp khi có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Mẫu quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng là văn bản được dùng để quyết định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng. Mẫu quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành thay đổi người tiến hành tố tụng theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Với những trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền sẽ phải ra quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng (Chánh án
2. Mẫu quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng:
TÒA ÁN NHÂN DÂN……(1)
——-
Số: ……../……/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày ….. tháng …. năm ……
QUYẾT ĐỊNH
THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
GIẢI QUYẾT(3) ……
TÒA ÁN NHÂN DÂN ……
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà) ……..
Các Thẩm phán: Ông (Bà) ……
Ông (Bà) ……..
Thư ký phiên họp: Ông (Bà)(4)………
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân……….. tham gia phiên họp:
Ông (Bà)……. – Kiểm sát viên (nếu có).
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 368 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Quyết định số …../….. /QĐ-TA ngày…. tháng …..năm ……của Chánh án
Xét thấy(5) ………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thẩm phán(6)……………. thay Thẩm phán(7) ………..giải quyết việc dân sự thụ lý số …./…. /TLST-….. ngày …..tháng….. năm….. về việc(8) ………..
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
– Như Điều 1;
– Đương sự,(9)………..;
– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
– Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng:
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm quyết định
(3) Nếu thay đổi người tiến hành tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm thì ghi “giải quyết sơ thẩm việc dân sự”; nếu ở giai đoạn phúc thẩm thì ghi “giải quyết phúc thẩm việc dân sự”.
(4) Ghi họ tên, chức danh của Thư ký phiên họp.
(5) Ghi lý do thay đổi người tiến hành tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
(6) và (7) Ghi họ tên Thẩm phán; trường hợp thay đổi Thư ký phiên họp thì ghi họ tên Thư ký.
(8) Ghi số, ký hiệu, ngày tháng năm thụ lý việc dân sự và loại việc dân sự mà Tòa án thụ lý giải quyết.
(9) Nếu đương sự có đại diện hợp pháp thì ghi họ tên người đại diện hợp pháp của đương sự.
4. Quy định của pháp luật về thay đổi người tiến hành tố tụng:
– Căn cứ thay đổi người tiến hành tố tụng: Để giải quyết đúng đắn các vụ việc dân sự, sự vô tư của những người tiến hành trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là điều rất quan trọng. Vì vậy, pháp luật tố tụng dân sự quy định những người tiến hành tố tụng dân sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong trường hợp có thể dẫn đến sự không vô tư của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. Tuy vậy, mỗi người tiến hành tố tụng có những nhiệm vụ, quyền hạn riêng nên căn cứ thay đổi những người tiến hành tố tụng được pháp luật quy định có những điểm không giống nhau.
– Đối với thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải thay đổi trong những trường hợp sau:
+ Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
+ Họ đã tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng một vụ án đó;
+ Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
+ Họ cùng trong một hội đồng xét xử và là người thân thích của nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách – là thẩm tra viên, thư ký toà án, kiểm sát viên, kiểm tra viên.
– Đối với thư ký toà án, thẩm tra viên phải thay đổi trong những trường hợp sau:
+ Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự,
+ Họ đã tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng một vụ án đó;
+ Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ,
+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thẩm tra viên, kiểm sát viên, thư ký toà án, kiểm tra viên.
+ Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.
– Đối với kiểm sát viên, kiểm tra viên phải thay đổi trong những trường hợp sau:
+ Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự; Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó;
+ Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ;
+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thẩm tra viên, thư ký toà án, kiểm sát viên, kiểm tra viên. Các căn cứ thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân được quy định tại các điều 52, 53 BLTTDS năm 2015. Các căn cứ thay đổi thư ký toà án, thẩm tra viên được quy định tại Điều 54 BLTTDS năm 2015. Các căn cứ thay đổi kiểm sát viên, kiểm tra viên được quy định tại Điều 60 BLTTDS năm 2015.
– Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng: Thẩm quyền và thủ tục thay đổi những người tiến hành tố tụng được thực hiện ở trước phiên toà và tại phiên toà có sự khác nhau nhất định. Vì giải quyết vụ án dân sự trước phiên toà do thẩm phán thực hiện, ở tại phiên toà do hội đồng xét xử thực hiện. Việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thẩm tra viên, thư ký toà án trước khi mở phiên toà do chánh án toà án quyết định. Nếu thẩm phán bị thay đổi là chánh án thì chánh án toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc thay đổi kiểm sát viên, thẩm tra trước phiên toà do viện trưởng viện kiểm sát quyết định. Nếu người bị thay đổi là viện trưởng viện kiểm sát thì viện trưởng viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định. Việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký toà án, kiểm sát viên ở tại phiên toà do hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi.
– Để bảo đảm tính minh bạch của các hoạt động tố tụng dân sự, việc thay đổi người tiến hành tố tụng phải được thực hiện bằng văn bản. Trước khi mở phiên toà nếu từ chối hoặc yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng thì người từ chối tiến hành tố tụng hoặc người có yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng phải làm văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ từ chối hoặc yêu cầu thay đổi. Tại phiên toà, việc từ chối hoặc yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng phải được ghi vào biên bản phiên toà. Người có thẩm quyền quyết định giải quyết việc thay đổi người tiến hành tố tụng bằng văn bản.
– Thẩm quyền và thủ tục thay đổi những người tiến hành tố tụng trước phiên họp cũng được thực hiện như việc thay đổi những người tiến hành tố tụng trước phiên toà. Tuy nhiên, việc thay đổi những người tiến hành tố tụng ở tại phiên họp có khác với việc thay đổi người tiến hành tố tụng ở tại phiên toà. Trường hợp việc dân sự do một thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thẩm phán, thư ký phiên họp do chánh án toà án quyết định; nếu thẩm phán bị thay đổi là chánh án thì chánh án toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Trường hợp việc dân sự do hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thành viên hội đồng, thư ký nhiên hơn do hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định thư ký phiên họp do hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định. Việc thay đổi kiểm sát viên tại phiên họp do thẩm phán, hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định. Hiện nay, thẩm quyền, thủ tục thay đổi những người tiến hành tố tụng trong giải quyết vụ án dân sự được thực hiện theo quy định tại các điều 55, 56, 60, 61 và 368 BLTTDS năm 2015.
– Cơ sở pháp lý: