Trong quá trình tạm giữ đồ vật, tài liệu cần đưa ra các biểu mẫu cụ thể quy định về quá trình này và đảm bảo hoạt động của việc tạm giữ đồ vật, tài liệu. Mẫu quyết định tạm giữ đồ vật, tài liệu ra đời trong hoàn cảnh đó. Vậy, Mẫu quyết định tạm giữ đồ vật, tài liệu được quy định như thế nào và có nội dung cụ thể ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định tạm giữ đồ vật, tài liệu là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định tạm giữ đồ vật, tài liệu:
- 3 3. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử:
- 4 4. Quy định của pháp luật về việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét:
1. Mẫu quyết định tạm giữ đồ vật, tài liệu là gì?
Pháp luật nước ta đã ban hành rất nhiều quy định cụ thể về quá trình điều tra vụ án hình sự. Mục đích của việc khám xét là để nhằm thu thập chứng cứ phục vụ cho việc điều tra, giải quyết đúng đắn vụ án hình sự, vì vậy nên Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định chặt chẽ về việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét. Thu thập chứng cứ là một giai đoạn quan trọng của quá trình chứng minh. Trên thực tế, để đảm bảo vai trò của chứng cứ thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể không tạm giữ đồ vật, tài liệu. Mẫu quyết định tạm giữ đồ vật, tài liệu là biên bản với các nội dung ghi chép lại việc tạm giữ đồ vật, tài liệu trong các trường hợp khác nhau
Mẫu quyết định về việc tạm giữ đồ vật, tài liệu là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc tạm giữ đồ vật, tài liệu. Mẫu quyết định nêu rõ đồ vật tài liệu bị tạm giữ, ghi rõ vụ việc đang xác minh, giải quyết hoặc vụ án hình sự đang điều tra, căn cứ pháp lý ban hành quyết định, nội dung quyết định tạm giữ đồ vật, tài liệu, thông tin về chủ sở hữu của các loại đồ vật và tài liệu được cơ quan điều tra tiến hành tạm giữ,… Mẫu được ban hành theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an.
2. Mẫu quyết định tạm giữ đồ vật, tài liệu:
Số: …………….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày…… tháng…… năm……
QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ ĐỒ VẬT, TÀI LIỆU
Tôi: …………
Chức vụ: ………….
Căn cứ (1) ………..
Căn cứ Điều (2) …………, Điều 88 và Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Tạm giữ đồ vật, tài liệu dưới đây:
……….
Đồ vật, tài liệu nêu trên của:
Họ tên: ……….Giới tính: ………….
Tên gọi khác: …………….
Sinh ngày…………tháng………..năm………………tại: ………..
Quốc tịch:……….; Dân tộc:………….; Tôn giáo: ……..
Nghề nghiệp: ………
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ……….
cấp ngày………..tháng………..năm ………Nơi cấp: …..
Nơi cư trú: ………..
Những đồ vật, tài liệu nêu trên hiện do ………… quản lý tại …………
Phân công ông/bà: ………. có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
– VKS……..
– …………..
– Hồ sơ 02 bản.
………………
Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định tạm giữ đồ vật, tài liệu:
(1) Ghi rõ vụ việc đang xác minh, giải quyết hoặc vụ án hình sự đang điều tra;
(2) Căn cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều 36, Điều 39 hoặc Điều 40 BLTTHS.
3. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử:
Theo Điều 192,
– Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
– Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận thấy có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.
Ngoài ra Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 còn đưa ra quy định về các nội dung như sau:
– Về Thẩm quyền ra lệnh khám xét:
+ Những người có thẩm quyền được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
+ Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có quyền ra lệnh khám xét và trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải
+ Cần lưu ý trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
+ Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trách nhiệm bảo quản phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong được quy định như sau:
– Phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong phải được bảo quản nguyên vẹn.
– Các chủ thể nào có hành vi phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của
Qua những quy định pháp luật nêu trên, ta nhận thấy, việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ đồ vật, tài liệu, đồ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và thực hiện đúng theo trình tự thủ tục việc tạm giữ đồ vật, tài liệu, đồ phải được lập thành biên bản làm bằng chứng, chứng cứ điều tra, giải quyết vụ án và dùng trong các trường hợp cần thiết khác. Biên bản tạm giữ được lập thành bốn bản, trong đó một bản giao cho người chủ tài liệu, đồ vật hoặc người quản lý tài liệu, đồ vật, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản bàn giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý tài liệu, đồ vật bị tạm giữ theo quy định của bộ luệt tố tụng hình sự quy đinh.
4. Quy định của pháp luật về việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét:
Theo Điều 198, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét có nội dung như sau:
– Khi khám xét, Điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án. Đối với đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ sở hữu đồ vật, người quản lý đồ vật, người chứng kiến, đại diện gia đình, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét.
– Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi tiến hành khám xét được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Biên bản tạm giữ được lập thành bốn bản, trong đó một bản giao cho người chủ tài liệu, đồ vật hoặc người quản lý tài liệu, đồ vật, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý tài liệu, đồ vật bị tạm giữ.
Trong quá trình điều tra, mục đích của việc khám xét là để nhằm thu thập chứng cứ phục vụ cho việc điều tra, giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Các đồ vật, tài liệu phát hiện trong quá trình khám xét có thể là tài liệu, vật chứng có liên quan trực tiếp đến vụ án hoặc các đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành như tài liệu phản động, chống phá nhà nước Việt Nam, tài liệu đồi trụy…. Chính bởi vì những lý do đó mà khi khám xét, phát hiện những tài liệu, đồ vật nêu trên, Điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án.
Đối với các đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Trong các trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ sở hữu đồ vật, người quản lý đồ vật, người chứng kiến, đại diện gia đình, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét.
Theo Khoản 2, điều 198, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể là khi tạm giữ đồ vật, tài liệu phải lập thành biên bản theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong biên bản nêu rõ loại đồ vật, tài liệu, số lượng, tình trạng đồ vật, tài liệu…
Biên bản tạm giữ cần phải được cơ quan có thẩm quyền lập thành bốn bản, trong đó một bản giao cho người chủ tài liệu, đồ vật hoặc người quản lý tài liệu, đồ vật, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản bàn giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý tài liệu, đồ vật bị tạm giữ.