Vì những lý do nhất định mà người bị phạt tù đang chấp hành hình phạt được tạm dừng việc ở lại trại giam chấp hành hình phạt đó. Những trường hợp này có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định.
Mục lục bài viết
1. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì?
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là việc tạm dừng lại trong một thời gian nhất định việc chấp hành hình phạt tù của người bị kết án đang chấp hành hình phạt đó. Về bản chất pháp lý của chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có thể hiểu như sau: Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là một chế định nhân đạo của Luật hình sự Việt Nam và được thể hiện ở chỗ –
Ý nghĩa của việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thể hiện ở chỗ
Về mặt thực tiễn, nếu Tòa án áp dụng đúng đắn và chính xác trong thực tiễn các quy phạm của chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù sẽ đưa đến một loạt các lợi ích xã hội, đó là việc tăng cường pháp chế và củng cố trật tự pháp luật, bảo vệ vững chắc các quyền và tự do của con người, nâng cao uy tín của ngành Tòa án, tăng thêm lòng tin của các tầng lớp nhân dân vào tính công minh và sức mạnh của pháp luật.
Về mặt chính trị – pháp lý: với chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, một mặt góp phần đảm bảo cho việc thực hiện nhất quán nguyên tắc công bằng, mặt khác phản ánh nguyên tắc nhân đạo, tôn trọng quyền con người của Pháp luật hình sự.
Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là văn bản do Chánh án
Trong khái niệm này có nhắc đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị bao gồm: Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
Việc ban hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt từ của Chánh án được ghi nhận trong cả Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự, theo đó, trong Bộ luật tố tụng quy định về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang thi hành án phạt tù, cụ thể:
“1. Trường hợp có căn cứ cho rằng người đang chấp hành án phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì …. trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Chánh án
Như vậy, theo quy định này, nếu người bị kết án bị mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi (đã có kết luận giám định), thì họ sẽ được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Quy định này là sự thể hiện rõ nhất trong chính sách nhân đạo của pháp luật hình sự.
Quyết định tạm đình chỉ chấp hình phạt tù là văn bản có ý nghĩa cực kỳ quan trọng là cơ sở để hợp pháp hóa mọi hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, chủ thể có liên quan, đặc biệt là người bị kết án. Quyết định sẽ được lưu trong hồ sơ của người bị kết án, thời gian tạm đình chỉ được ghi trong quyết định không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù. Kể từ thời điểm quyết định có hiệu lực, các cơ quan, chủ thể có liên quan thực hiện các thủ tục để thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
2. Mẫu quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————–
TÒA ÁN…..(1)
————-
Số: ……/……/QĐ-CA(2)
…….., ngày…… tháng…… năm…
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……
NHẬN THẤY:
Người bị kết án……. đang chấp hành hình phạt tù tại Trại giam (Trại tạm giam)……
Ngày…… tháng…… năm…….. (3)
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù,
XÉT THẤY:
Việc đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù với lý do người bị kết án là…… (4);
Theo hướng dẫn tại mục 8 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thì người bị kết án có đầy đủ các điều kiện được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Căn cứ vào Điều 262 và Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cho người bị kết án…………….. sinh ngày…… tháng…… năm……………
Trú tại:………………. (6)
Con ông………………… và bà…………….
Được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt…………(6) tù về tội (các tội)…………………
Tại bản án hình sự………….(7) số……… ngày…… tháng…… năm…………….
của Tòa………….
2. Thời hạn người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù……… ,
kể từ ngày ký quyết định này.
3. Giao người bị kết án cho Ủy ban nhân dân…(8) quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Nơi nhận:
– Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam)…….. (02 bản để giao cho người bị kết án 01 bản);
– VKS…
– TA……
– UBND……
– Lưu hồ sơ THA.
CHÁNH ÁN
3. Hướng dẫn mẫu quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định;
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (ví dụ: Số: 07/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi theo ngày, tháng, năm số văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc của Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù (ví dụ: Ngày 06 tháng 9 năm 2007 Viện kiểm sát nhân dân thành phố H có văn bản số 16/… đề nghị cho người bị kết án tạm đình chỉ chấp hành chấp hành hình phạt tù).
(4) Ghi lý do đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (ví dụ: bị bệnh nặng). Lý do này được ghi nhận tại Điều 68, Bộ luật hình sự hiện hành, cụ thể: “Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.”, bao gồm: Bị bệnh nặng; Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ.
(5) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(6) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(7) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(8) Ghi đầy đủ tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Cơ sở pháp lý:
Luật Thi hành án hình sự năm 2019
Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ năm “Thi hành Bản án và quyết định của Tòa án” của Bộ Luật tố tụng hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành