Khát hiện ra sai sót của bản án đã tuyên hoặc có sai sót trong quá trình ghi biên bản phiên tòa có thể sửa đổi, bổ sung bản án sơ thẩm theo quy định. Đối với việc thực hiện sửa đổi, bổ sung bản án sơ thẩm thì thủ tục không thể thiếu đó là Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án sơ thẩm. Vậy làm Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án sơ thẩm như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án sơ thẩm là gì, mục đích của mẫu đơn?
Bản án được hiểu là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án. Bản án là sự đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình điều tra,quá trình xét xử, cho nên nội dung của nó phải phản ánh những kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, và đánh giá và quyết định của hội đồng xét xử việc chấp nhận hay không chấp nhận, cho hưởng hoặc không cho hưởng một quyền nào đó của đương sự theo quy định của pháp luật, buộc đương sự thực hiện các nghĩa vụ nếu các đương sự không thỏa thuận được toàn bộ vấn đề của vụ án.
Sau phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Thư ký phiên tòa phải kiểm tra lại bản án, biên bản phiên tòa để khắc phúc ngay những sai sót của bản án đã tuyên hoặc sai sót trong việc ghi biên bản phiên tòa. Tuy nhiên, việc sửa chữa, bổ sung bản án phải tuân theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án sơ thẩm là mẫu với các nội dung và thông tin về quyết định sửa đổi bổ sung bản án sơ thẩm trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
2. Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án sơ thẩm:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————
…………., ngày … tháng … năm…
TOÀ ÁN NHÂN DÂN….. (1)
________
Số:…../…../QĐ-SCBSBA (2)
QUYẾT ĐỊNH
SỬA CHỮA, BỔ SUNG BẢN ÁN SƠ THẨM
TÒA ÁN NHÂN DÂN……
Căn cứ vào Điều 268 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét cần sửa chữa, bổ sung bản án do(3)……… trong bản án số(4)…/…/DSST- … ngày…tháng…năm…của Toà án nhân dân(5)
đã xét xử sơ thẩm vụ án dân sự về(6)………., giữa:
Nguyên đơn:
Địa chỉ:
Bị đơn:
Địa chỉ:
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Địa chỉ:
QUYẾT ĐỊNH:
Sửa chữa, bổ sung Bản án số …/…/DSST- … ngày…tháng…năm…của Tòa án nhân dân………….như sau:
Tại dòng thứ… từ…, trang…của bản án đã ghi:(7) “…
Nay sửa chữa, bổ sung như sau:(8)“
Nơi nhận:
– Đương sự;
– Cơ quan, tổ chức khởi kiện (nếu có);
– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
– Cơ quan thi hành án cùng cấp;
– Lưu hồ sơ tại Tòa án.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA(9)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án sơ thẩm:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 53-DS:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân đã xét xử sơ thẩm và ra bản án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ban hành Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án (ví dụ: Số: 10/2017/QĐ-SCBA).
(3) Tuy từng trường hợp mà ghi cụ thể “lỗi rõ ràng về chính tả”, “nhầm lẫn về số liệu” hoặc “tính toán sai”.
(4) Ghi số bản án và ngày tháng năm ra bản án (ví dụ: Số:15/2017/DSST-KDTM ngày 20-4-2017).
(5) Ghi tên Toà án nhân dân đã ra bản án đó theo cách ghi hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(7) Trích lại nguyên văn phần bản án phát hiện có sai sót cần sửa chữa, bổ sung.
(8) Ghi đầy đủ nội dung cần sửa chữa, bổ sung để khắc phục sai sót.
(9) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phối hợp hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án. Nếu Thẩm phán đã xét xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án phải thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
4. Một số Quy định của pháp luật về sửa đổi, bổ sung bản án sơ thẩm:
4.1. Bản án dân sự sơ thẩm là gì?
Bản án sơ thẩm dân sự là văn kiện được tuyên nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khi có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành (Điều 106 Hiến pháp năm 2013, Điều 12 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 và Điều 19 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015)
Bản án kết thúc toàn bộ quá trình tố tụng xét xử và xác định những vấn đề chủ yếu của vụ án cần phải giải quyết theo quy định của pháp luật. Theo đó mà Đối với các vụ án dân sự, bản án phân tích chính xác những quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và tòa án đưa ra phán quyết có tình, có lí trong các vụ án.
Bản án giúp cho mọi người nhận thức rõ đường lối và pháp luật được vận dụng vào thực tiễn trên thực tế. Bản án là công cụ bảo vệ chế độ, và bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân. Bản án có tác dụng giáo dục đương sự, giáo dục quần chúng tin tưởng vào hoạt động xét xử, nâng cao ý thức pháp luật, góp phần củng cố, xác lập nếp sống mới trong xã hội. Vì vậy, bản án phải được hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án theo quy định của pháp luật
Cơ cấu bản án gồm có ba phần:
+ Phần mở đầu
+ phần nội dung vụ án và nhận định
+ phần quyết định của tòa án.
Trong từng phần của bản án, tòa án phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.2. Quy định về Sửa chữa, bổ sung bản án:
Tại Điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
Theo đó thì Việc sai sót về số liệu do cộng, trừ, nhân, chia sai này hay có sai sót về lỗi chính tả do đánh máy hoặc lỗi kỹ thuật khác theo quy định thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên của Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án nhân dân đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án
Nếu trong trường hợp nhận định đúng nhưng kết quả xét xử đã tuyên không đúng như nhận định của bản án thì không được sửa chữa kết quả đã tuyên theo nhận định của bản án theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp Nếu phát hiện việc quyết định của bản án không đúng như nhận định thì báo cáo Tòa án cấp trên để xem xét theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định.
Đồng thời đói với việc kiểm tra lại bản án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải cùng thư ký phiên tòa kiểm tra lại biên bản phiên tòa theo quy định một cách kí càng để khắc phục ngay những sai sót trong quá trình ghi chép. Nếu có sai sót thì kịp thời sửa chữa, bổ sung.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 53-DS: Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án sơ thẩm chi tiết nhất dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố Tụng Dân sự 2015.