Hiện nay, trong nhiều trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền không phê chuẩn quyết định đặt tiền bảo đảm của cơ quan điều tra. Mẫu quyết định không phê chuẩn quyết định đặt tiền bảo đảm ra đời trong hoàn cảnh đó. Vậy, mẫu quyết định không phê chuẩn quyết định đặt tiền bảo đảm có nội dung như thế nào và được quy định cụ thể ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định không phê chuẩn quyết định đặt tiền bảo đảm là gì?
Biện pháp ngăn chặn có những vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn sẽ giúp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn. Đặt tiền bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn thay thế biện pháp tạm giam. Mẫu quyết định không phê chuẩn quyết định đặt tiền bảo đảm được sử dụng rộng rãi và có những vai trò, ý nghĩa to lớn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Mẫu số 47/HS: Quyết định không phê chuẩn quyết định đặt tiền bảo đảm là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt ra nhằm mục đích để quyết định về việc không phê chuẩn quyết định đặt tiền bảo đảm theo quy định của pháp luật. Mẫu nêu rõ tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; tên Viện kiểm sát ban hành quyết định; tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; ghi họ, tên bị can;… Mẫu quyết định không phê chuẩn quyết định đặt tiền bảo đảm được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu quyết định không phê chuẩn quyết định đặt tiền bảo đảm:
Mẫu số 47/HS
Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]…..
___________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
……, ngày……… tháng… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
KHÔNG PHÊ CHUẨN QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41,122 và 165 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số… ngày… tháng… năm… và Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…… tháng… năm…… của [4]…… đối với [5]..…. bị khởi tố về tội…… quy định tại khoản…… Điều..… Bộ luật Hình sự.
Xét Quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm số… ngày… tháng… năm…. và Văn bản đề nghị phê chuẩn số… ngày… tháng… năm…. của [6]…..;
Nhận thấy: [7]……
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Không phê chuẩn Quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm số… ngày… tháng… năm… của 6… đối với bị can [5]……
Điều 2. Yêu cầu [6]… thi hành Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan ra Quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm;
– Bị can hoặc người thân thích của bị can;
-……;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[8]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định không phê chuẩn quyết định đặt tiền bảo đảm:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
[5] Ghi họ, tên bị can
[6] Cơ quan ra Quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm
[7] Lý do không phê chuẩn Quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm
[8] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Quy định về biện pháp đặt tiền để bảo đảm:
Biện pháp đặt tiền để bảo đảm là một trong số những biện pháp ngăn chặn thay thế biện pháp tạm giam do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án áp dụng đối với các bị can, bị cáo để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập theo quy định cụ thể tại Điều 122
– Đối tượng bị áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm là bị can, bị cáo phạm những tội được
– Thẩm quyền và thủ tục đặt tiền để bảo đảm: Những chủ thể được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà quyết định cho đặt tiền để bảo đảm. Những người có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm là:
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm.
+ Chánh án, Phó chánh án
+ Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm.
+ Hội đồng xét xử có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm.
+ Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm.
+ Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm.
Trong trường hợp này quyết định về việc áp dụng biện pháp đặt tiền có giá trị để bảo đảm phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Quyết định cho đặt tiền để bảo đảm của người có thẩm quyền thuộc cơ quan điều tra phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành quyết định cho đặt tiền để bảo đảm.
– Khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo đảm này sẽ yêu cầu bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan cam kết không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; có mặt theo giấy triệu tập; không có những hành vi gây cản trở việc giải quyết vụ án như mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu hủy chứng cứ, làm giả chứng cứ…
– Trong trường hợp các chủ thể là người thân thích của bị can, bị cáo được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm thì các chủ thể này cũng phải làm giấy cam đoan với nội dung không để bị can bị cáo vi phạm nghĩa vụ được quy định cụ thể trong pháp luật hình sự đối với các bị cán, bị cáo.
– Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án cũng phải xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo để đưa ra quyết định số tiền mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm sự có mặt của các bị can, bị cáo đó. Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho đặt tiền để bảo đảm, phải lập biên bản về việc đặt tiền, ghi rõ số tiền được đặt và giao cho bị can, bị cáo một bản. Cơ quan ra quyết định phải giải thích cho bị can, bị cáo biết về việc họ vắng mặt không có lí do chính đáng theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án thì số tiền mà họ đã đặt sẽ bị sung quỹ của Nhà nước và trong trường hợp đó bị can, bị cáo sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn theo đúng quy định của pháp luật.
– Theo quy định của pháp luật thì thời hạn đặt tiền để bảo đảm không quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
– Đối với trường hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có nghĩa vụ trả lại cho họ số tiền mà họ đã đặt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 do người có thẩm quyền áp dụng để thay thế biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn có tính chất ít nghiêm khắc hơn so với biện pháp tạm giữ, tạm giam.
Điều luật cũng đã quy định rõ trách nhiệm của bị can, bị cáo trong việc chấp hành các nghĩa vụ đã được cam đoan. Nếu bị can, bị cáo đã được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì số tiền đã đặt sẽ bị sung quỹ cho các cơ quan Nhà nước và trong trường hợp này bị can, bị cáo sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Cơ quan tiến hành tố tụng cũng có trách nhiệm phải trả lại cho bị can, bị cáo số tiền đã đặt trong trường hợp họ chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ mà họ đã cam đoan theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.