Đối với những người có dấu hiệu vi phạm hành chính mà cần khám người theo thủ tục hành chính thì cần phải có quyết định khám người thì mới được thực hiện việc khám người theo như quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Vậy mẫu quyết định khám người theo thủ tục hành chính có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định khám người theo thủ tục hành chính là gì?
Theo cách hiểu thông thường thì khám người được hiểu theo cách đơn giản là hành vi của người có quyền hạn được nhà nước trao quyền thực hiện việc tìm kiếm, lục soát trong người, quần áo đang mặc và các đồ vật đem theo nhằm phát hiện và thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án do Điều tra viên tiến hành khi có căn cứ để nhận định có trong người đối tượng bị khám
Ngoài ra thì khám người được định nghĩa dưới góc độ pháp luật là biện pháp cưỡng chế có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền cơ bản của công dân nên pháp luật quy định rất chặt chẽ. Do đó thì việc khám người chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do vị phạm các quy định về pháp luật hành chính. Mẫu quyết định khám người theo thủ tục hành chính là mẫu quyết định được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc khám người theo thủ tục hành chính.
Mẫu quyết định khám người theo thủ tục hành chính được cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền lập ra để quyết định về việc khám người theo thủ tục hành chính khi một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do vị phạm các quy định về pháp luật hành chính. Mẫu nêu rõ thông tin của người bị khám, người khám…. Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 155/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính hải quan.
2. Mẫu quyết định khám người theo thủ tục hành chính (MQĐ 25) và hướng dẫn soạn thảo:
2.1. Mẫu quyết định khám người theo thủ tục hành chính (MQĐ 25):
Mẫu quyết định số 25, ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP:
CƠ QUAN (1) ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: /QĐ-KN | (2) ………, ngày…. tháng…. năm…… |
QUYẾT ĐỊNH
Khám người theo thủ tục hành chính*
THẨM QUYỀN BAN HÀNH (3)
Căn cứ khoản 1 Điều 123, Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Quyết định số: …./QĐ-GQXP ngày …./…./….. về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Khám người theo thủ tục hành chính đối với ông (bà) có tên sau đây:
Họ và tên: ………………….. Giới tính:…………
Ngày, tháng, năm sinh:…./…./…. Quốc tịch:…………
Nghề nghiệp: …
Nơi ở hiện tại: ………………
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: ……………; ngày cấp: …/…/………….; nơi cấp: ………………
2. Lý do khám: (4) ………………
Điều 2. Quyết định này cố hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà) là cá nhân bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khám người theo thủ tục hành chính có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
a) Ông (bà) bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khám người theo thủ tục hành chính có tên tại Điều 1 phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này.
b) Ông (bà) (5) …………………. có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho (6) …………… để tổ chức thực hiện.
3. Gửi cho (7) ……………… để biết và phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Lưu: Hồ sơ. | CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (8) (Ký, đóng dấu (nếu có); ghi rõ họ và tên) |
<In ở mặt sau>(*) Quyết định đã giao trực tiếp cho cá nhân bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khám người theo thủ tục hành chính vào hồi…. giờ…. phút, ngày …/…./….
NGƯỜI NHẬN QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ và tên) |
2.2. Hướng dẫn soạn thảo Mẫu quyết định:
* Mẫu này được sử dụng để ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn khám người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
(*) Áp dụng đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp cho cá nhân bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khám người theo thủ tục hành chính.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn khám người theo thủ tục hành chính theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(3) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.
(4) Ghi cụ thể lý do khám người theo thủ tục hành chính theo từng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
(5) Ghi họ và tên của cá nhân bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khám người theo thủ tục hành chính.
(6) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc khám người.
(7) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có).
(8) Ghi chức vụ của người ký. Trường hợp cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính ký quyết định thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định.
4. Một số quy định về quyết định khám người theo thủ tục hành chính:
Biện pháp khám người theo thủ tục hành chính ảnh hưởng đến quyền tự do thân thể của người bị khám. Vì vậy biện pháp này phải được tiến hành theo đúng quy định của Điều 127 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Thứ nhất: Chỉ được khám người theo thủ tục hành chính khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Quy định này đòi hỏi người khám phải có căn cứ chắc chắn mới được ra quyết định và tiến hành khám. Những căn cứ khẳng định người bị khám có cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính thường là các nguồn tin báo đã được xác minh, những tài liệu, thông tin từ hoạt động nghiệp vụ của cơ quan chức năng.
Thứ hai: Thẩm quyền ra quyết định khám người theo thủ tục hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính, theo đó những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính có quyền ra quyết định khám người.
Tuy nhiên trong trường hợp cấp bách có căn cứ cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu huỷ thì ngoài những người được quy định tại khoản 1, Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật xử phạt vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
4.1. Khi nào được khám người theo thủ tục hành chính?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Theo đó, việc khám người theo thủ tục hành chính là biện pháp ngăn chặn hành chính nhằm thu giữ tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm hành chính đang cất giấu trong người để kịp thời ngăn ngừa vi phạm hành chính, bảo đảm thu thập tài liệu làm căn cứ xử lý người vi phạm.
Như vậy, khi thực hiện khám người đòi hỏi phải có căn cứ để cho rằng người đó cất giấu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm hành chính mới được ra quyết định và tiến hành khám người. Thông thường căn cứ này là những nguồn tin báo đã được xác minh, thông tin từ hoạt động nghiệp vụ của cơ quan chức năng.
4.2. Thủ tục khám người theo thủ tục hành chính:
Việc khám người phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012:
– Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền trừ trường hợp cấp bách.
– Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo cho người bị khám biết quyết định khám, phải yêu cầu người bị khám tự giác đưa ra các công cụ, phương tiện, tài liệu vi phạm hành chính.
– Nếu họ không tự giác chấp hành thì tiến hành khám. Khi khám người phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người bị khám, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến. Trong trường hợp cần thiết việc khám phải thực hiện ở nơi kín đáo.
– Mọi trường hợp khám người theo thủ tục hành chính đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám 01 bản.
– Nếu phát hiện tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính cất giấu trong người bị khám thì người khám phải thu giữ, lập biên bản thu giữ tang vật đó, phải mô tả chi tiết tình trạng, số lượng tang vật bị thu giữ.
Biên bản thu giữ tang vật phải có chữ ký của người khám, người bị khám, người chứng kiến và giao cho người bị khám một bản.
4.3. Thẩm quyền quyết định khám người:
Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính. Cụ thể bao gồm:
– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
– Trưởng Công an cấp huyện;
– Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
– Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
– Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
– Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
– Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Như vậy, đối với việc khám người trong quy định của pháp luật hiện hành thì không phải bất cứ ai cũng được quyền khám xét người khác, mà thẩm quyền khám xét này chỉ được thực hiện khi được pháp luật quy định về thẩm quyền khám xét theo như quy định nêu ở trên. Đối với những địa điểm khác nhau, vụ việc khác nhau và thời gian khác nhau thì việc khám người cũng được thực hiện bởi các chủ thể có quyền khám người khác nhau theo thủ tục hành chính như đã quy định ở trên.
Cơ sở pháp lý:
Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.