Hiện nay, theo quy định việc giảm, miễn tiền phạt phải đáp ứng các điều kiện luật định và cơ quan có thẩm quyền phải ban hành quyết định giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính.
Mục lục bài viết
1. Quyết định giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính là gì?
Tiền phạt vi phạm hành chính là khoản tiền được chủ thể có thẩm quyền ghi nhận trong
Giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với số tiền đã được hoãn thi hành theo quy định tại Điều 66
Quyết định giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành nhằm quyết định giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền hoặc miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt khi có đủ điều kiện.
Giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính là chính sách nhân đạo của nhà nước, thể hiện sự quan tâm, chia sẻ của nhà nước đối với cá nhân, tổ chức mặc dù họ đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, vừa mang tính “răn đe” vừa mang tính giáo dục.
Quyết định giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính là văn bản bắt buộc phải ban hành nếu chủ thể có thẩm quyền thực hiện hoạt động giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức, là căn cứ để hợp pháp hóa hoạt động của chủ thể này. Là cơ sở để cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ nộp tiền còn lại hoặc dừng nghĩa vụ nộp tiền của mình, quyết định giảm, miễn tiền phạt là sự thể hiện quan điểm, ý kiến, đánh giá, xem xét của thủ thể có thẩm quyền trên cơ sở quy định của pháp luật.
Nội dung về giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính được ghi nhận tại Điều 77 Luật xử lí vi phạm hành chính, việc giảm và miễn là hai khái niệm và phạm trù khác nhau, căn cứ áp dụng cũng có sự khác nhau, cụ thể:
Đối với giảm tiền phạt vi phạm hành chính
Việc giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền được thực hiện trong hai trường hợp:
(1) Cá nhân tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
(2) Tổ chức tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
Đối với miễn tiền phạt vi phạm hành chính của cá nhân
Cá nhân được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có khả năng thi hành quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp:
(1) Đã được giảm một phần tiền phạt mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
(2) Đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần nhưng gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
Cá nhân không có khả năng thi hành quyết định được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
(2) Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
Đối với miễn tiền phạt vi phạm hành chính của tổ chức
Tổ chức được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
(1) Đã được giảm một phần tiền phạt hoặc đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần;
(2) Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
(3) Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
Tổ chức được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
(1) Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
(2) Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
(3) Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
Về thủ tục: Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị giảm, miễn tiền phạt kèm theo xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định việc giảm, miễn và thông báo cho người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.
Như vậy, đối với việc giảm thì chỉ giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt, quy định về giảm tiền phạt dễ hiểu và dễ áp dụng hơn, nhưng lại khó khăn trong việc xác định số tiền giảm. Đối với việc miễn thì có hai trường hợp, miễn phần còn lại trong quyết định xử phạt và miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt, điều này đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền cần chú ý các căn cứ, điều kiện luật định để áp dụng hiệu quả và triệt để.
2. Mẫu quyết định giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính:
Mẫu quyết định số 04, ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP:
CƠ QUAN (1) ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: …./QĐ-<GMTP>(*) (2) | (3) ……, ngày…. tháng…. năm …… |
QUYẾT ĐỊNH
<Giảm/Miễn phần còn lại/Miễn toàn bộ>(*) (4) tiền phạt vi phạm hành chính*
THẨM QUYỀN BAN HÀNH (5)
Căn cứ Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Quyết định số: …/QĐ-XPHC ngày ……/……/……… xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định số: …./QĐ-HQĐPT ngày ……/……/……… hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
Xét Đơn đề nghị <giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ>(*) (4) tiền phạt vi phạm hành chính ngày ……/……/……… của <ông (bà)/tổ chức>(*) (6) …………..
được ………………………. xác nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. <Giảm/Miễn phần còn lại/Miễn toàn bộ>(*) (4) tiền phạt vi phạm hành chính theo Quyết định số: …./QĐ-XPHC đối với <ông (bà)/tổ chức>(*) có tên sau đây:
<Họ và tên>(*) ………………. Giới tính:………
Ngày, tháng, năm sinh:…./…./………… Quốc tịch:………….
Nghề nghiệp: ………..
Nơi ở hiện tại: ……………
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: …………….. ;
ngày cấp: ……/……./……………; nơi cấp: ………….
<Tên của tổ chức>(*):………………..
Địa chỉ trụ sở chính: ………
Mã số doanh nghiệp: ……………………..
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:………….. ; ngày cấp: ……/……/………; nơi cấp: ……
Người đại diện theo pháp luật: (8)………….. Giới tính: ……
Chức danh:(9) ……………
2. Số tiền phạt mà <ông (bà)/tổ chức>(*) (6) ……………… được <giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ>(*) (4) là: ………………….. đồng
(Bằng chữ: ……………… ).
3. <ông (bà)/tổ chức>(*) (6) ……….. được nhận lại (10) ……….
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà)(11) ……………………… là <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) được <giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ>(*) (4) tiền phạt vi phạm hành chính có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
<ông (bà)/tổ chức>(*) (6) ………………………… có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho (12)……………….. để tổ chức thực hiện.
3. Gửi cho (13)……….. để biết và phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Lưu: Hồ sơ. | CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (14) |
<In ở mặt sau>(**) Quyết định đã giao trực tiếp cho <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) được <giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ>(*) (4) tiền phạt vi phạm hành chính vào hồi…. giờ …. phút, ngày ……/……/………
NGƯỜI NHẬN QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ và tên) |
3. Hướng dẫn mẫu quyết định giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính:
Mẫu này được sử dụng để ra Quyết định giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020),
(*) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế của vụ việc,
(**) Áp dụng đối với trường hợp Quyết định được giao trực tiếp cho cá nhân/người đại diện của tổ chức được giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(2) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp giảm tiền phạt vi phạm hành chính thì ghi: «/QĐ-GTP».
– Trường hợp miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính thì ghi: «/QĐ-MTP».
(3) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(4) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp giảm tiền phạt vi phạm hành chính thì ghi: «Giảm»;
– Trường hợp miễn phần còn lại tiền phạt vi phạm hành chính thì ghi: «Miễn phần còn lại»;
– Trường hợp miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính thì ghi: «Miễn toàn bộ».
(5) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra Quyết định.
(6) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức bị xử phạt.
(7) Ghi tên của cơ quan/tổ chức đã thực hiện việc xác nhận.
(8) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(9) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(10) Ghi cụ thể tên của loại giấy tờ/tên, chủng loại của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) được trả lại.
(11) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện của tổ chức được giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính.
(12) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành quyết định.
(13) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có).
(14) Ghi chức vụ của người ký. Trường hợp cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính ký quyết định thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định.
Cơ sở pháp lý:
Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.