Trường hợp không đồng tình với quyết định giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn, thì các đương sự, Viện Kiểm sát có quyền khiếu nại, kiến nghị về quyết định này. Và Chánh án Tòa án ra quyết định phải tiến hành giải quyết những khiếu nại, kiến nghị này.
Mục lục bài viết
- 1 1. Thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự:
- 2 2. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn:
- 3 3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn là gì?
- 4 4. Mẫu Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và soạn thảo quyết định:
1. Thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự:
Tại Điều 316
“1. Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.”
Từ quy định này, thì có thể thấy thủ tục rút gọn phải đơn giản hơn so với trình tự thông thường, được áp dụng để giải quyết nhanh chóng những vụ án dân sự đáp ứng đủ điều kiện. Về bản chất, thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự được áp dụng để xét xử các vụ án đơn giản, tài liệu, chứng cứ đã rõ ràng, đầy đủ hoặc giá trị tranh chấp nhỏ, các bên đương sự đồng ý lựa chọn giải quyết tranh chấp theo thủ tục rút gọn, được hình thành trên cơ sở đơn giản, lược bỏ một số thủ tục trong tố tụng thông thường.
Như vậy, thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự là một quy trình tố tụng đặc biệt, được
2. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn:
Tại Điều 319 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hoạt động khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn như sau:
“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
b) Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.”
Như vậy, chủ thể có quyền khiếu nại đối với quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn đó chính là đương sự, còn chủ thể có thẩm quyền kiến nghị đó chính là Viện Kiểm sát.
Thời hạn để tiến hành khiếu nại, kiến nghị đó chính là 03 ngày làm việc tính từ khi các chủ thể này nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn từ Tòa án.
Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó chính là Chánh án
Kết quả của việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó chính là việc Chánh án tòa án quyết định giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn nếu nhận thấy việc quyết định thủ tục rút gọn để giải quyết vụ án là đúng pháp luật ; hoặc hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường nếu thấy việc quyết định thủ tục rút gọn là không đúng với quy định pháp luật.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn là gì?
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn chính là văn bản do Chánh án Tòa án ban hành khi tiến hành giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử, thể hiện kết quả của việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn được dùng để thể hiện kết quả của việc giải quyết khiếu nại, đó có thể là việc quyết định giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc việc hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Văn bản này được dùng để gửi tới các đương sự, và Viện Kiểm sát cùng cấp và đóng vai trò là quyết định cuối cùng.
4. Mẫu Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và soạn thảo quyết định:
Mẫu Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn có ký hiệu số 78-DS được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ- HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự. Mẫu Quyết định như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÒA ÁN NHÂN DÂN…..(1)
Số:…/…../QĐGQ……….(2)
…….., ngày….. tháng ….. năm ……..
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ (3)
VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
Căn cứ vào ….……(4) của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu (5) …………..ngày…tháng…..năm…… đối với Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn số…./…/QĐST-…….ngày…..tháng….. năm ……của Tòa án nhân dân…..về việc (6) ……………
Xét thấy:(7) …………
QUYẾT ĐỊNH: (8)
……………
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị này là quyết định cuối cùng.
Nơi nhận:
– Các đương sự;
– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
– Lưu hồ tại Tòa án.
CHÁNH ÁN (9)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
* Soạn thảo Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn được hướng dẫn soạn thảo như sau:
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị; nếu Tòa án ra quyết định là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định. Phần cuối tùy từng trường hợp giải quyết khiếu nại, kiến nghị mà ghi KN hay KNKN (ví dụ: Số: 02/2017/QĐ-GQKN; Số: 04/2017/QĐ-GQKNKN).
(3) Tùy từng trường hợp giải quyết khiếu naị, kiến nghị mà ghi cụ thể “QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN”; “QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN”; “QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN”.
(4) Tùy từng trường hợp mà ghi cụ thể các điểm, khoản, điều áp dụng để ra quyết định;
(5) Tùy từng trường hợp mà ghi cụ thể: Nếu giải quyết khiếu nại thì ghi “đơn khiếu nại của” và đơn đó của cá nhân thì ghi họ tên; nếu người khiếu nại là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó; nếu giải quyết kiến nghị của Viện kiểm sát thì ghi “văn bản kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân……….”
(6) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn.
(7) Ghi các phân tích, đánh giá, nhận định về Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, về khiếu nai, kiến nghị để chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát.
(8) Tùy từng trường hợp mà ghi nội dung cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 319 của Bộ luật tố tụng dân sự.
(9) Trường hợp Chánh án uỷ quyền cho Phó Chánh án ký quyết định thì ghi như sau:
“KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN”