Hiện nay, không phải trường hợp nào mà trong thời hạn pháp luật cho phép, các chủ thể có thể giải quyết được nguồn tin tội phạm được cung cấp. Khi đó, cần tiến hành gia hạn thời hạn giải quyết. Vậy, Mẫu quyết định gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin tội phạm được soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm là gì?
Công tác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có ú nghĩa nhằm bảo đảm tất cả các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đều được tiếp nhận đầy đủ, kiểm tra, xác minh, xử lý kịp thời; không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội. Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đòi hỏi phải được thực hiện khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật
Theo quy định tại Điều 147
“2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.”
Như vậy, có thể thấy gia hạn thời thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm chính là việc kéo dài thời gian giải quyết tin tố giác tội phạm. Chủ thể có thẩm quyền quyết định việc gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm sau khi cơ quan đang thụ lý giải quyết nguồn tin đã gia hạn một lần là Viện Kiểm sát. Việc quyết định gia hạn được thể hiện bằng Quyết định gia hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm.
Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm chính là văn bản do Viện Kiểm sát ban hành về việc kéo dài thời gian tiến hành xử lý, giải quyết những tố giác, tin báo về tội phạm của các cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.
Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm được dùng để thể hiện sự đồng ý của Viện Kiểm sát về việc kéo dài thời gian để cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra có thêm thời gian xử lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm đối với những vụ việc có tính chất phức tạp, khó xác minh. Đây cũng chính là căn cứ để cơ quan điều tra, cơ quan tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp tục tiến hành xác minh, giải quyết tin báo về tội phạm.
2. Mẫu Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm (08/HS):
Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm (08/HS) được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố. Mẫu Quyết định như sau:
Mẫu số 08/HS
Theo QĐ số … ngày …tháng … năm …
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________
VIỆN KIỂM SÁT [1] …
[2]…………..
________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
…, ngày… tháng… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
GIA HẠN THỜI HẠN GIẢI QUYẾT NGUỒN TIN VỀ TỘI PHẠM [4]
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT………..
Căn cứ các điều 41, 147 và 159 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm ngày ….. tháng….. năm…… của [5]……. đối với vụ việc[6]…….;
Xét Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm số… ngày…. tháng…. của [5] ….[7];
Nhận thấy [8]……,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm trong thời hạn ……, kể từ ngày ….tháng …năm…… đến ngày…. tháng….năm…
Điều 2. Yêu cầu [5]……thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự[9]./.
Nơi nhận:
– Cơ quan tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm;
– ……;
– Lưu: HSVV, HSKS, VP
VIỆN TRƯỞNG[10]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Soạn thảo quyết định gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm:
Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm (08/HS) được Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn soạn thảo như sau:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Tố giác hoặc tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố hoặc nguồn tin khác
[5] Nêu tên Cơ quan tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm
[6] Nêu tóm tắt nội dung nguồn tin về tội phạm
[7] Trường hợp VKS tự gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm thì không cần căn cứ văn bản này.
[8] Nêu rõ lý do gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 147 BLTTHS
[9] Trường hợp VKS trực tiếp giải quyết thì bỏ mục này
[10] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Việc gia hạn thời gian giải quyết nguồn tin tội phạm:
Theo căn cứ tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự, thì thời hạn tối đa để giải quyết nguồn tin tội phạm là 4 tháng 20 ngày. Việc gia hạn được quy định tại Khoản 2 Điều này và được quy định rõ trong Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên tịch quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Như ở quy định tại Khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự, thì trong trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh, chậm nhất 05 ngày trước khi hết thời hạn quy định, thì Thủ trưởng , Phó Thủ trưởng (trong trường hợp được Thủ trưởng ủy quyền hoặc phân công), cấp trưởng, cấp phó ( trường hợp được cấp trưởng ủy quyền hoặc phân công) cơ quan đang quản lý, giải quyết phải có văn bản đề nghị Viện Kiểm sát cùng cấp hoặc Viện Kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phải xem xét, quyết định việc gia hạn trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày Viện Kiểm sát nhận được văn bản đề nghị của cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra. Viện trưởng hoặc Viện trưởng ủy quyền hoặc phân công cho Phó Viện trưởng Viện kiểm sát ra Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh nếu khi xem xét thấy đề nghị của cơ quan đang thụ lý, giải quyết là có căn cứ để được gia hạn. Thời hạn gia hạn kiểm tra, xác minh, giải quyết nguồn tin tội phạm là không quá 02 tháng kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, tức hết thời hạn mà Thủ trưởng (Phó thủ trưởng), cấp trưởng (cấp phó) của cơ quan đang thụ lý đã gia hạn trước đó.
Viện trưởng hoặc Viện trưởng ủy quyền hoặc phân công cho Phó Viện trưởng Viện kiểm sát ra văn bản
* Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên tịch quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
– Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố.