Trường hợp việc kháng cáo, kháng nghị là hợp pháp thì vụ án sẽ được xét xử phúc thẩm và Tòa án sẽ thực hiện việc ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Vậy mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm là gì?
Xét xử phúc thẩm được biết đến dưới quy định của pháp luật tố tụng là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Việc này được thực hiện sau khi bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực thì cá nhân, người có liên quan, có thẩm quyền trong vụ án có thể thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị của mình lên tòa án cấp phúc thẩm. Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm là mẫu văn bản quyết định được
Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm được Tòa án nhân dân lập ra để quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm là cơ sở để nếu đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức đã khởi kiện vụ án được biết về việc quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Mẫu quyết định nêu rõ nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử…. Mẫu quyết định được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.
2. Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm:
TÒA ÁN NHÂN DÂN.….. (1)
_______
Số: ……/ ……/QĐ-PT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________
……, ngày…… tháng…… năm……
QUYẾT ĐỊNH
ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ PHÚC THẨM
TÒA ÁN NHÂN DÂN…… (2)
Căn cứ vào các điều 48, 286 và khoản 2 Điều 290 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số…/…/TLPT-…(3) ngày… tháng…năm ……
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đưa ra xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ lý số…/…/TLPT-…. ngày…tháng…năm ……về việc:(4)….., giữa:
Nguyên đơn(5)
Địa chỉ: ….
Bị đơn(6)
Địa chỉ: …..
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)(7)
Địa chỉ: …..
Do có kháng cáo (kháng nghị) của: (8)
Thời gian mở phiên toà:……giờ…phút, ngày……tháng……năm
Địa điểm mở phiên toà:
Vụ án được (xét xử công khai hay xét xử kín).
2. Những người tiến hành tố tụng:(9)
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)
Các Thẩm phán: Ông (Bà)
Ông (Bà)
Thẩm phán dự khuyết (nếu có): Ông (Bà)…..
Thư ký phiên tòa: Ông (Bà)
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân…… tham dự phiên toà:
Ông (Bà):
Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có): Ông (Bà)…
3. Những người tham gia tố tụng khác:(10)
Nơi nhận:
– Các đương sự;
– Viện kiểm sát cùng cấp;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm:
(1) và (2) Ghi tên Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh H); nếu là Toà án nhân dân cấp cao thì cần ghi rõ Toà án nhân dân cấp cao tại đâu (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội).
(3) Ghi số ký hiệu thụ lý vụ án (ví dụ: Số 05/2017/TLPT-LĐ).
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(5), (6) và (7) Nếu nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó. Nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó.
(8) Ghi họ tên của người kháng cáo, tư cách tham gia tố tụng của người đó.
(9) Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán.
(10) Ghi họ tên, địa chỉ của những người tham gia tố tụng khác (nếu có).
4. Một số quy định về đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm:
4.1. Thời hạn xét xử phúc thẩm:
Căn cứ theo như quy định tại Điều 286
Tuy nhiên, trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng. Ngoài ra, đối với trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Thì thời hạn quy định tại Điều này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu trên, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc là hai tháng, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá một tháng. Như vậy tối đa trong thời hạn ba tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải ra một trong các quyết định: tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
4.2. Xét xử phúc thẩm:
Xét xử phúc thẩm được biết đến trong giai đoạn tố tụng dân sự là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị trong thời gian kháng cáo, kháng nghị theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Kháng cáo của đương sự và những người có quyền lợi liên quan được nêu ra trong bản án sở thẩm trước đó. Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì người kháng cáo ở đây được biết đến là đương sự; Người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thực hiện việc kháng cáo của mình đối với bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn kháng cáo (Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015),
Cụ thể, đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Bên cạnh đó đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án. Không những thế mà đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
Thẩm quyền kháng nghị căn cứ dựa theo Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thực hiện việc kháng nghị của mình đối với bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn kháng nghị Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cụ thể:
+ Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
+ Đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành