Đối với một vụ án mà có nhiều bị can nhưng cơ quan tiến hành tố tụng mà chưa xác nhận và thu thập các thông tin chứng cứ của các bị can đó khi bị can bỏ trốn và chưa xác nhân được thông tin hoặc đối với bị can bị mắc bệnh tâm thần thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ ra quyết định để đình chỉ vụ án đối với bị can. Vậy mẫu quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can là gì?
Đình chỉ vụ án dưới góc độ pháp lý được hiểu là quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng của các cơ quan tố tụng đối của vụ án đối với bi can, bi cáo trong quá trình tố tụng. Vụ án nếu đã có quyết định đình chỉ thì không được phục hồi điều tra, truy tố, xét xử.
Mẫu quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can là mẫu bản quyết định được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc đình chỉ vụ án đối với bị can. Mẫu quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can nêu rõ thông tin bị can… Mẫu quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Mẫu quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can được lập ra để quyết định về việc đình chỉ vụ án đối với bị can. Mẫu quyết định này được lập ra khi trong một vụ án mà có nhiều bị can nhưng có một hoặc một vài bị can có liên quan đến vụ án bỏ trốn và chưa xác nhận được thông tin về bị can đó nên quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, để tiếp tục quá trình tố tụng đối với các bị can khác.
2. Mẫu quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can theo mẫu 140/HS:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]……….
_______
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
……, ngày……… tháng……… năm 20……
QUYẾT ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN ĐỐI VỚI BỊ CAN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…..
Căn cứ các điều 41, 236, 240 và 248[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm….. của[5]…… và Quyết định khởi tố bị can số…… ngày… tháng… năm…… của[6]…… đối với[7]…… về tội…….. quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy:[8].……,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ vụ án đối với bị can[9]:
Họ và tên: …… Giới tính:
Tên gọi khác:
Sinh ngày …… tháng …… năm ……. tại
Quốc tịch: …..; Dân tộc: …….; Tôn giáo:
Nghề nghiệp:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày……. tháng ……. năm …… Nơi cấp:
Nơi cư trú:
Điều 2. Huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế đối với bị can[7] ……(nếu có)
Điều 3. Xử lý[10]…….
Điều 4. Yêu cầu[11]……. thực hiện Quyết định này theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
– VKS cấp trên;
– Bị can hoặc người đại diện của bị can;
– Cơ quan điều tra;
– Người bào chữa;
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[12]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can là pháp nhân thương mại thì bổ sung căn cứ Điều 443 BLTTHS
[5] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án
[6] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố bị can
[7] Ghi rõ họ và tên người hoặc tên pháp nhân thương mại phạm tội
[8] Nêu rõ lý do, căn cứ đình chỉ vụ án đối với bị can theo quy định tại khoản 1 Điều 248 BLTTHS
[9] Trường hợp đình chỉ vụ án đối với bị can là pháp nhân thương mại thì ghi đầy đủ thông tin về pháp nhân thương mại (gồm: tên pháp nhân, địa chỉ đặt trụ sở chính, số đăng ký kinh doanh, quốc tịch, họ tên người đại diện theo pháp luật,…)
[10] Vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ, các vấn đề khác có liên quan (nếu có)
[11] Ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
[12] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Một số quy định đình chỉ vụ án đối với bị can:
4.1. Quy định đình chỉ vụ án đối với bị can:
Quyết định đình chỉ vụ án là quyết định chấm dứt việc tiến hành tố tụng đối với vụ án hoặc với từng bị can. Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Kiểm sát viên sẽ đề nghị viện trưởng viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án trong những trường hợp được quy định cụ thể tại các điều của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như tại Điều 155 đối với vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại mà người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu của họ trong giai đoạn truy tố một cách hoàn toàn tự nguyện; và tại các Điều 157, Điều 16, Điều 29 được xem là các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hay quy định về tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội và các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự và có ba trường hợp:
Trường hợp thứ nhất, người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi: tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; có quyết định đại xá.
Trường hợp thứ hai, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi: tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, cô gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Trường hợp thứ ba, người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hoà giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Bên cạnh đó căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015 còn có quy định về người dưới 18 tuổi phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015 nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015 có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục.
4.2. Vụ án đình chỉ khi người bị hại rút đơn yêu cầu:
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, chỉ khi người bị hại hoặc người đại diện khi bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết có yêu cầu thì người nào phạm 10 tội sau mới bị khởi tố:
– Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
– Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh;
– Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
– Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
– Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính;
– Hiếp dâm;
– Cưỡng dâm;
– Làm nhục người khác;
– Vu khống;
– Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
Như vậy nếu trong trường hợp bị hại rút yêu cầu khởi tố, vụ án phải được đình chỉ. Tuy nhiên, nếu có căn cứ cho rằng việc bị hại hoặc người đại diện của người này rút đơn yêu cầu khởi tố do bị ép buộc, cưỡng bức thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng với vụ án này.
4.3. Đình chỉ vụ án khi không có căn cứ để khởi tố:
Theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền sẽ không khởi tố vụ án nếu có một trong các lý do đó là sau khi điều tra, xem xét các chứng cứ hoặc người bị tình nghi (người bảo vệ quyền và lợi ích của người bị tình nghi) đã chứng minh được người này không thực hiện tội phạm. Song song với đó là căn cứ dựa vào bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đã có hiệu lực pháp luật. Căn cứ tại Điều 14 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, không ai bị kết án 02 lần vì 01 tội phạm mà đã được đại xá và người thực hiện hành vi nguy hiểm đã chết, trừ khi tái thẩm với người khác.
Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể sau đây, vụ án cũng sẽ được đình chỉ thì theo như quy định tại Điều 16 Bộ luật Hình sự 2015 mà một người đang thực hiện hành vi trái pháp luật thì dừng lại nửa chừng, khiến hậu quả chưa xảy ra, không đạt được mục đích phạm tội hay khi người đó có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015. thì vụ án sẽ được đình chỉ theo như quy định của Bộ luật này.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.