Hiện tại không phải tổ chức cộng đồng nào cũng được tham gia đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Các tổ chức này cần phải được đáp ứng các điều kiện luật định đồng thời được cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận và giao quyền quản lý.
Mục lục bài viết
1. Tổ chức nào được công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản?
Tại Điều 10 Luật Thủy sản năm 2017 quy định về điều kiện để tổ chức cộng đồng được công nhận và giao quyền quản lý đó chính là:
“1. Tổ chức cộng đồng được công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thành viên là các hộ gia đình, cá nhân sinh sống và được hưởng lợi từ nguồn lợi thủy sản tại khu vực đó;
b) Đăng ký tham gia đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại một khu vực địa lý xác định chưa được giao quyền quản lý cho tổ chức, cá nhân khác;
c) Có phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng.”
Như vậy, có thể thấy tổ chức cộng đồng để được công nhận và giao quyền quản lý thì cần đáp ứng các điều kiện luật định trên. Như tiêu chí về thành viên, thì đó phải là những các hộ gia đình, cá nhân sinh sống và được hưởng lợi từ nguồn lợi thủy sản tại khu vực bảo vệ, quy định này hoàn toàn hợp lý, vì các cá nhân, hộ gia đình bảo vệ nguồn lợi thủy sản tốt thì chính họ cũng sẽ là người hưởng trực tiếp thu được từ nguồn lợi thủy sản do chính người bảo vệ. Phạm vi bảo vệ giữa các tổ chức khác nhau thì sẽ không chồng chéo, tức không có từ hai tổ chức cộng đồng sẽ cùng thực hiện quản lý, bảo vệ nguồn lợi trên cùng một khu vực, điều này nhằm dàn trải việc bảo vệ, địa phương, khu vực nào cũng được bảo vệ. Đồng thời, phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản phải phù hợp với nguồn thủy sản cũng như các điều kiện tự nhiên như địa hình, thời tiết của khu vực được bảo vệ,…
Quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các tổ chức cộng đồng có đề nghị tham gia đồng quản lý các nguồn lợi thủy sản đồng thời các tổ chức cộng đồng này đáp ứng các điều kiện luật định để được công nhận và giao quyền quản lý nguồn lợi thủy sản.
Quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng được dùng để thể hiện sự công nhận và giao quyền quản lý cùa Nhà nước sang cho các tổ chức cộng đồng đủ điều kiện để cùng đồng tham gia bảo vệ các nguồn lợi thủy sản.
2. Mẫu Quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng và soạn thảo quyết định:
Mẫu Quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng là Mẫu mang ký hiệu số 06. BT trong Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ- CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH … (1)
——-
Số: ……./QĐ-……
……, ngày … tháng … năm …… (2)
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại ……….. (3)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ……… (1)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày … tháng …. năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ văn bản hiệp thương giữa Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có);
Xét văn bản thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng của …………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận [tên tổ chức cộng đồng] thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản như sau:
1. Người đại diện [tên tổ chức cộng đồng]: Ông/Bà [họ và tên người đại diện của tổ chức cộng đồng], số chứng minh thư/thẻ căn cước, thường trú tại ………
2. Công nhận Phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản và Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng kèm theo Quyết định này.
3. Nội dung khác (nếu có)
Điều 2. Giao quyền quản lý cho [tên tổ chức cộng đồng] thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực [vị trí, ranh giới khu vực địa lý được giao] (sơ đồ/bản đồ khu vực địa lý kèm theo Quyết định này).
Phạm vi quyền được giao bao gồm: [ghi cụ thể quyền được giao theo đề nghị của tổ chức cộng đồng và quy định tại Luật Thủy sản].
Nội dung khác (nếu có)
Điều 3. [tên tổ chức cộng đồng] có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản theo đúng nội dung tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Giao [tên các đơn vị có liên quan như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng,…] tổ chức thực hiện, theo dõi, hỗ trợ tổ chức cộng đồng thực hiện nội dung tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này [ghi nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị].
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các đơn vị có liên quan [kể tên đơn vị], Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện …….., Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã …….., [tên tổ chức cộng đồng] và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 6;
– …………..
– Lưu: VT, …..
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
* Soạn thảo quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng
(1) Ghi tên Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
(2) Ghi địa danh, ngày tháng ra Quyết định
(3) Ghi khu vực thuộc phạm vi bảo vệ nguồn lợi thủy sản
3. Hoạt động công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng:
Về chủ thể có thẩm quyền công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Thủy sản năm 2017, cụ thể thì cơ quan có thẩm quyền đó chính là Ủy ban nhân dân tỉnh nếu phạm vi bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc từ hai huyện trở lên hoặc Ủy ban nhân huyện nếu phạm vi bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một huyện quản lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiệp thương nếu phạm vi bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc quản lý của hai tỉnh.
Bên cạnh đó, tại Điều 5. Công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng của Nghị định số 26/2019/NĐ- CP quy định về hoạt động công nhận và giao quyền quản lý cộng đồng cụ thể gồm những nội dung sau:
Hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm các văn bản sau: Đơn đề nghị công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng; Phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý; Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng; Thông tin về tổ chức cộng đồng; Bản chính biên bản họp tổ chức cộng đồng. Các văn bản trên phải tuân thủ đúng theo thể thức cũng như điền các nội dung tương ưng theo mẫu được quy định trong Phụ lục được ban hành cùng Nghị định số 26/2019/NĐ- CP.
Về trình tự công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng thì đại diện tổ chức cộng đồng gửi hồ sơ theo quy định đến cơ quan có thẩm quyền đã được nêu trên. Các cơ quan này có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ do các tổ chức cộng đồng gửi và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu thấy cần thiết. Sau khi nhận đủ hồ sơ thì các cơ quan đã nhận hồ sơ này sẽ tiến hành
Bên cạnh việc tiến hành thông báo, thì cơ quan có thẩm quyền có thể tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế. Hoạt động thẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng chính là hoạt động kiểm tra lại các nội dung xem tổ chức cộng đồng có đáp ứng các điều kiện để được công nhận và giao quyền quản lý hay không, và kiểm tra xem phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý ,Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng nộp cho cơ quan có thẩm quyền (Quy chế này đã được ít nhất 2/3 số thành viên tổ chức cộng đồng biểu quyết thông qua) có có phù hợp với quy định của pháp luật về thủy sản, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương,… hay không.
Sau khi tiến hành các hoạt động cần thiết, thì cơ quan thẩm quyền tiến hành ban hành quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không công nhận và không giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. Thời hạn để thực hiện hoạt động trên đó chính là 60 ngày kể từ ngày thông báo.
* Cơ sở pháp lý
– Luật Thủy sản năm 2017
– Nghị định số 26/2019/NĐ- CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản