Tại luật thi hành án năm 2008 quy định người có thẩm quyền sẽ phân công chấp hành viên thi hành các quyết định của Tòa án, dựa trên quyết định chấp hành viên phải xem xét các căn cứ, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định chưa có điều kiện thi hành án là gì?
Căn cứ theo quy định pháp luật thì Thi hành án là thủ tục tổ tụng tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác do pháp luật quy định nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Mẫu số 10a/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định chưa có điều kiện thi hành án là văn bản tố tụng của cơ quan có thẩm quyền về việc ra quyết định chưa có điều kiện thi hành án dựa trên các Bản án, Quyết định phải thi hành của Tòa án. Trong mẫu quyết định ghi rõ nội dung căn cứ xét thấy chưa có điều kiện thi hành án.
Trong hoạt động tố tụng thì giai đoạn thi hành án là gắn liền với hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp xảy ra trong vụ án, giải quyết tranh chấp và thi hành án dân sự là hai mặt của quá trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Việc thi hành quyết định, bản án phải dựa trên các điều kiện, yếu tố của vụ án trong trường hợp xét thấy chưa có đủ điều kiện để thi hành thì cơ quan có thẩm quyền lập quyết định chưa có điều kiện thi hành án để thông báo cho cơ quan thi hành án chấp hành nhiệm vụ
2. Mẫu quyết định chưa có điều kiện thi hành án:
Mẫu số 10/QĐ-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: ……../QĐ-PTHA
……, ngày ….. tháng ….. năm …
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chưa có điều kiện thi hành án
TRƯỞNG PHÒNG THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự …….;
Căn cứ Bản án, Quyết định số ……. ngày …… tháng ……… năm …… của Tòa án …….(các bản án, quyết định phải thi hành);
Căn cứ Quyết định thi hành án số ……. ngày……tháng………năm…… của Trưởng phòng Thi hành án ……..;
Căn cứ biên bản xác minh ngày ……….. tháng …….. năm ……… của …………;
Căn cứ ………….;
Xét đề nghị của Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án đối với: ……….
Địa chỉ ………..
Các khoản chưa có điều kiện: ……….
Việc thi hành án bị hoãn theo Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự (Nếu áp dụng Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 62/NĐ-CP).
Kể từ ngày …… tháng ….. năm ……..
Điều 2. Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– TAQSTW;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS.….;
– UBND (cấp xã nơi xác minh);
– Lưu: VT, HS, THA;….
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn lập Mẫu số 10a/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định chưa có điều kiện thi hành án:
Người soạn thảo Mẫu quyết định chưa có điều kiện thi hành án phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định ban hành có chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý sau:
– Tên cơ quan ra quyết định được đề ở mục trái văn bản
– Quốc hiệu và tiêu ngữ dè ở mục phải văn bản
– Tên quyết định
– Nội dung của quyết định: xác định căn cứ cho thấy chưa đủ điều kiện để thi hành án
– Ký xác nhận quyết định
4. Một số quy định pháp luật liên quan đến chưa có điều kiện thi hành án:
4.1. Quyết định thi hành án của cơ quan:
Theo Điều 36 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 như sau:
Sau khi Tòa án ra bản án, quyết định được chuyển qua Phòng thi hành án, theo đó cơ quan có thẩm quyền thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định đó như sau:
– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
+ Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
+ Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
+ Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
+ Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
+ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án đối với quyết định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 36 Luật THADS năm 2008 được sửa đổi bổ sung Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 như sau:
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định giải quyết phá sản của Tòa án thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
Từ đó, lập Quyết định thi hành án cho những quyết định, bản án của Tòa án thì phải ghi đầy đủ những nội dung cần phải có gồm:
– Thông tin của người lập quyết định như họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
– Số quyết định được ban hành và ngày, tháng, năm ban hành quyết định
– Tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định;
– Thông tin của người phải thi hành án: tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.
Như vậy, căn cứ theo các nội dung được quy định trong luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi năm 2014 thì việc ra quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và quyết định được lập ra phải đảm bảo về hình thức và nội dung quyết định phải đúng với bản án, quyết định của Tòa án.
4.2. Xác minh việc chưa có điều kiện thi hành án:
Căn cứ theo Điều 44 Luật thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 và Điều 44a được bổ sung sau bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về xác minh việc chưa có điều kiện thi hành án.
Cơ quan có thẩm quyền xác minh căn cứ, điều kiện để thi hành án cần thực hiện theo quy định của pháp luật để đảm bảo đúng các điều kiện được thi hành án hoặc không đủ điều kiện thi hành án. Áp dụng theo Điều 44a thì thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau:
“a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.”
Theo đó, Chấp hành viên sẽ là người được phân công xác minh điều kiện thi hành án, khi thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên có trách nhiệm trong việc xuất trình thẻ Chấp hành viên cho đối tượng bị chấp hành án để làm căn cứ thi hành nhiệm vụ.
+ Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;
+ Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;
+ Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;
+ Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
+ Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh.
– Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
Như vậy, đối với việc đưa ra quyết định thi hành án và thực hiện công tác thi hành các quyết định thì người thi hành án có nhiệm vụ xác minh các điều kiện thi hành quyết định đó xem đã đủ điều kiện để thi hành án hay chưa. Trong trường hợp xét thấy chưa đủ điều kiện thì cơ quan ra quyết định chưa đủ điều kiện thi hành án.