Trường hợp muốn chấm dứt giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính thì cơ quan có thẩm quyền sẽ phải ra quyết định chấm dứt giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính. Vậy mẫu quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính ra sao, những nội dung liên quan và cách soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính (MQĐ37) là gì, mục đích của mẫu quyết định?
- 2 2. Mẫu quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính (MQĐ37):
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- 4 4. Những quy định liên quan đến quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính:
1. Mẫu quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính (MQĐ37) là gì, mục đích của mẫu quyết định?
Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính được hiểu là tất cả các biện pháp bắt buộc được cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Mẫu quyết định chấm dứt giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính (MQĐ37) là văn bản do cơ quan có thẩm quyền giao quyền thực hiện với các nội dung bao gồm các căn cứ: các văn bản pháp luật, các quyết định làm căn cứ ra quyết định, nội dung quyết định chấm dứt giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính.
Mục đích của mẫu chấm dứt giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính (MQĐ37): khi cơ quan, chủ thể có thẩm quyền giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính muốn chấm dứt việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính nhằm mục đích chấm dứt việc giao quyền.
2. Mẫu quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính (MQĐ37):
Mẫu quyết định số 37, ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP:
CƠ QUAN (1) ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: /QĐ-CDGQ | (2) ……., ngày…. tháng…. năm …….. |
QUYẾT ĐỊNH
Chấm dứt việc giao quyền <xử phạt vi phạm hành chính/cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/tạm giữ người theo thủ tục hành chính>(*) (3)*
THẨM QUYỀN BAN HÀNH (4)
Căn cứ <Điều 54/khoản 2 Điều 87/khoản 2 Điều 123>(*) (5) Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ (6) …………. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của <cơ quan, tổ chức>(*) (1) ………..;
Căn cứ <Quyết định số: …./QĐ-GQXP ngày ……/……/…… về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính/Quyết định số: …/QĐ-GQCC ngày …../……/…… về việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/Quyết định số: …/QĐ-GQTG ngày …../…../…… về việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính>(*) (7).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấm dứt việc giao quyền <xử phạt vi phạm hành chính/cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/tạm giữ người theo thủ tục hành chính> (*) (3) theo Quyết định số: <…/QĐ-GQXP/…./QĐ-GQCC/…/QĐ-GQTG>(*) (8) ngày …../…../….. đối với ông (bà): (9) ……… chức vụ: (10) …………
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. <Người đứng đầu bộ phận tổ chức, bộ phận văn phòng của đơn vị>(*), ông (bà) có tên tại Điều 1 và cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Lưu: Hồ sơ. | CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (11) (Ký, đóng dấu (nếu có); ghi rõ họ và tên) |
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính:
Người soạn thảo Mẫu quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên của cơ quan có thẩm quyền giao quyền;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính;
Về nội dung mẫu quyết định: Mẫu này được sử dụng để ra quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính/cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 54/khoản 2 Điều 87/khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
(*) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế của vụ việc.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt việc giao quyền theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(3) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «xử phạt vi phạm hành chính».
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính».
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì ghi: «tạm giữ người theo thủ tục hành chính».
(4) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.
(5) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «Điều 54».
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «khoản 2 Điều 87».
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì ghi: «khoản 2 Điều 123».
(6) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày tháng năm ban hành văn bản; tên cơ quan ban hành và tên của văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(7) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «Quyết định số: …/QĐ-GQXP ngày …./…./…… về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính».
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «Quyết định số: …/QĐ-GQCC ngày …./…./…. về việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính».
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì ghi: «Quyết định số: …/QĐ-GQTG ngày …./…./…. về việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính».
(8) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «…/QĐ-GQXP».
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì ghì: «…/QĐ-GQCC».
– Trường hợp chấm dứt việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì ghi: «…/QĐ-GQTG».
(9) Ghi họ và tên của người được giao quyền.
(10) Ghi chức danh và tên cơ quan của người được giao quyền.
(11) Ghi chức vụ của người ký. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách hoặc tương đương ký quyết định thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định.
4. Những quy định liên quan đến quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính:
Theo Điều 54 Luật xử lý vi phạm hành chính thì việc giao quyền xử phạt được quy định cụ thể như sau: Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm, hành chính sau có quyền giao quyền cho cấp phó của mình thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể các chủ thể có thẩm quyền giao quyền xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Trạm trưởng, Đội trưởng của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền xử phạt vi phạm hành chính;
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng có thẩm quyền tương đương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy;
Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao;
Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển;
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển;
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển;
Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền;
Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan;
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan;
Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm;
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng;
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm;
Cục trưởng Cục Kiểm lâm.
Như vậy, các chủ thể trên có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền của mình và những chủ thể này có quyền giao quyền cho cấp phó thực hiện những quyết định xử phạt. Việc giao quyền này phải được cấp trưởng thể hiện bằng văn bản, cụ thể là văn bản quyết định giao quyền cưỡng chế. Chỉ khi có văn bản giao quyền này thì việc giao quyền mới có hiệu lực pháp luật, cần lưu ý quyết định giao quyền yêu cầu phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao, trường hợp cấp phó thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi được giao quyền thì cấp phó sẽ phải tự mình chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với các hành vi của mình.
Cơ sở pháp lý:
– Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (Sửa đổi, bổ sung năm 2020).
– Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.