Trong các trường hợp khác nhau nếu muốn thực hiện chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì cần tuân thủ đầy đủ theo quy định và trình tự thủ tục liên quan do pháp luật đề ra. Vậy quyết định chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính được làm như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo mẫu 35/QĐ-CDGQTGN:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
- 4 4. Một số quy định của pháp luật về chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
1. Mẫu quyết định chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính là gì?
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính được hiểu là một trong những biện pháp ngăn chặn hành chính và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền theo quy định của
Giao quyền trong xử lý vi phạm hành chính mang những ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước và cho đến ngày nay, việc giao quyền được thực hiện thường xuyên trên thực tế khi người có thẩm quyền vì một lý do nào đó không thể thực hiện công việc và bắt buộc phải giao cho cấp phó để thực hiện quyền xử lý vi phạm hành chính với các mục đich đảm bảo mọi hành vi vi phạm hành chính được phát hiện và xử lý kịp thời góp phần ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Mẫu quyết định chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính là mẫu được các cơ quan có thẩm quyền đê ra với các nội dung và thông tin, các lý do để chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với các trường họp cụ thể theo quy định của pháp luật
Mẫu quyết định chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc chấm dứt giao quyền tạm giữ người trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành. Mẫu quyết định nêu rõ lý do chấm dứt.
2. Mẫu quyết định chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo mẫu 35/QĐ-CDGQTGN:
Mẫu số 35/QĐ-CDGQTGN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
………….. (1)
……………. (2)
Số: …………/QĐ-CDGQTGN
…(3)……., ngày ……… tháng ……… năm ..
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chấm dứt việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Căn cứ Điều 54 và Khoản 2 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP);
Căn cứ (4)…….quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của (1)……..;
Tôi: ……..
Cấp bậc, chức vụ: ……….
Đơn vị:……..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Chấm dứt việc giao quyền cho Ông/Bà:……. Chức vụ:……… Đơn vị:……… theo Quyết định giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính số……….. ngày……../………../…………..
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. (5)…………………………………..chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Lưu: Hồ sơ.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ chức vụ, họ tên)
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
(1) Tên cơ quan chủ quản;
(2) Tên đơn vị ra Quyết định;
(3) Ghi rõ địa danh hành chính;
(4) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày tháng năm ban hành văn bản; tên cơ quan ban hành và tên của văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
(5) Ghi tên người đứng đầu bộ phận tổ chức/bộ phận văn phòng của đơn vị và Ghi họ tên người được giao quyền.
4. Một số quy định của pháp luật về chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
Tại Điều 122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.
2. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.
4. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
5. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
6. Nghiêm cấm việc giữ người vi phạm hành chính trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.
7. Chính phủ quy định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Theo đó việc Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là một trong những biện pháp ngăn chặn hành chính và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đỏi bổ sung 2020 quy định
Bên canh đó trong các trường hợp khi người có thẩm quyền tạm giữ người có thể giao quyền cho cấp phó (trừ người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa) theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này thì việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản và trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền theo quy định của pháp luật. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật và người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ cá nhân nào khác
Cần lưu ý về thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ nếu trong những trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm theo quy định của phap luật
Pháp luật cũng quy định về nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính đó là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Trong các trường hợp đơn vị không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải đảm bảo các quy định chung cụ thể
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 35/QĐ-CDGQTGN: Mẫu quyết định chấm dứt giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính và các thông tin pháp lý khác dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020.