Trong các giao dịch diễn ra hàng ngày giữa các chủ thể với nhau thường sẽ sử dụng các biện pháp bảo đảm để đảm bảo an toàn cho giao dịch. Trường hợp giữa các bên có xảy ra tranh chấp thì có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp để bảo vệ quyền lợi của mình.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm là gì?
Biện pháp bảo đảm là những biện pháp do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định nhằm đảm bảo cho công việc được thực hiện hoặc để bảo đảm cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng, thực hiện giao dịch.
Mẫu số 16-DS- Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm là mẫu quyết định khi xét thấy để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì Tòa án nhân dân ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm.
Mẫu số 16-DS- Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm là mẫu quyết định mới nhất do Tòa án nhân dân lập ra để quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi xét thấy để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì buộc người đó phải gửi tài sản bảo đảm có giá trị vào tài khoản phong tỏa tại Ngân hàng để quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án.
2. Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm:
Nội dung cơ bản của mẫu số 16-DS: Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm như sau:
TÒA ÁN NHÂN DÂN …. (1)
Số:…./……/QĐ-BPBĐ (2)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————
……., ngày…..tháng….năm….
QUYẾT ĐỊNH BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
TÒA ……….
Với Hội đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có: (3)
Thẩm phán – Chủ tọa phiên Tòa: Ông (Bà) ………..
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà) ………..
2. Ông (Bà) …….
3. Ông (Bà) ……..
Căn cứ vào Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự …….;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời …………(4) của …… (5);
Địa chỉ: ……. (6) Là ……(7) trong vụ án ………..
(8) đối với ……..(9); Địa chỉ:………. (10) Là………(11) trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Buộc ………….. (12) phải gửi tài sản bảo đảm (tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá) có giá trị là: ……….(13) vào tài khoản phong tỏa tại Ngân hàng …….(14) địa chỉ …… (15)
2. Thời hạn thực hiện việc gửi tài sản bảo đảm là ……… (16) ngày, kể từ ngày …….. tháng ……. năm ……..
3. Ngân hàng ..…(17) có trách nhiệm nhận vào tài khoản phong tỏa của mình và quản lý theo quy định của pháp luật cho đến khi có quyết định khác của Tòa án xử lý tài sản bảo đảm này.
Nơi nhận:
– Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Ngân hàng …….(17);
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm – Mẫu số 16-DS:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2017/QĐ-BPBĐ).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toa phiên tòa, bỏ dòng “Thẩm phán”; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toa phiên tòa, họ tên Thẩm phán, họ tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toa phiên tòa, họ tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân dân”.
(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “kê biên tài sản đang tranh chấp” hoặc “phong tỏa tài khoản tại ngân hàng”).
(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(7) và (8) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(9) và (10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(11) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi đầy đủ tên của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(13) Ghi giá trị được tạm tính.
(14) và (15) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của Ngân hàng, nơi người phải thực hiện biện pháp bảo đảm gửi tài sản bảo đảm.
(16) và (17) Ghi đầy đủ tên của Ngân hàng.
4. Một số quy định liên quan:
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 133 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm như chuyển khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn do Tòa án ấn định.
Theo đó, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
– Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
+ Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời còn tuy thuộc vào trường hợp mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
– Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
+ Thứ nhất, trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
+ Thứ hai, trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm.
+ Thứ ba, đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.
Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
+ Thứ tư, trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ và phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
Như vậy, việc áp dụng biện pháp bảo đảm – biện pháp khẩn cấp được thực hiện khi Tòa án nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp của người có yêu cầu. Theo đó, người làm đơn phải cung cấp các thông tin trong đơn yêu cầu như thông tin cá nhân người yêu cầu, thông tin, địa chỉ của người bị yêu cầu, nội dung tranh chấp và lý do người yêu cầu áp dụng biện pháp. Sau khi tiếp nhận đơn Tòa án xét theo căn cứ để ra quyết định áp dụng các biện pháp.